Chiến lược marketing của TH True Milk vượt mặt kẻ thống trị. TH True Milk là một thương hiệu sữa nổi tiếng tại thị trường Việt Nam với các sản phẩm đều được đánh giá có chất lượng tốt đạt tiêu chuẩn quốc tế. Mặc dù bước chân vào thị trường không lâu nhưng
Cà phê Starbucks với tham vọng nâng cao giá trị thương hiệu bằng việc tham gia các thị trường mới, đưa ra các dòng sản phẩm mới. Quảng bá thương hiệu qua phương thiện truyền thông kỹ thuật số. Khái niệm marketing truyền miệng đã được các học giả nghiên cứu từ
Quản trị marketing toàn cầu. 2. Nghiên cứu Marketing 8. Quản trị bán hàng. 3. Quản trị thương hiệu 9. Quản trị giá bán. 4. Quản trị kênh phân phối 10. Essencial Marketing . 5. Quản trị Marketing 11. Tâm lý học quản trị kinh doanh. 6.
Vị trí Chuyên Viên Marketing (Quản Trị Thương Hiệu) tuyển dụng bởi công ty Công ty TNHH Tập đoàn Sun World tại Kiên Giang, Phú Quốc với mức lương Thoả thuận yêu cầu hình thức làm việc Toàn thời gian. Bạn có thể tham khảo thêm các vị trí tuyển dụng Chuyên Viên Marketing tại
Chương trình gồm 6 nội dung chính và 1 nội dung tự chọn. 1. Những Điều Chưa Biết Về Marketing Hiện Đại. 2. Hành Vi Người Tiêu Dùng Hiện Đại. 3. Quản Trị Marketing Hiện Đại. 4. Quản Trị Các Dự Án Truyền Thông Đa phương Tiện.
PHẦN I. CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN TRONG. QUẢN TRỊ SẢN PHẨM. 1. Quản trị sản phẩm hay thương hiệu theo. quan điểm marketing. 2. Phân loại sản phẩm. 3. Quyết định về đặc tính sản phẩm.
qY3fQBV. Cho tới nay, nhiều người vẫn cho rằng quản trị thương hiệu là marketing. Đại khái nó là việc quảng bá sản phẩm, dịch vụ tới các khách hàng, khách hàng tiềm năng. Thế nhưng, thực tế thì 2 khái niệm này hoàn toàn khác nhau, chúng có mục đích khác nhau, chiến lược khác nhau, kết quả cũng khác nhau. Nhưng đều nhằm tăng doanh thu và lợi nhuận. Vậy quản trị thương hiệu là gì? Vai trò của quản trị thương hiệu với các công ty, doanh nghiệp. 1 .Quản trị thương hiệu là gì?2. Sự khác nhau giữa quản trị thương hiệu và marketing3. Vậy tại sao phải quản trị thương hiệu?4. Vai trò của quản trị thương hiệu5. Cách quản trị thương hiệu có hiệu quả Tên thương hiệu phải truyền đạt ý nghĩa đúng đắnTạo một tài khoản chính chủ trên các mạng xã hộiLàm các blog tạo sự tin tưởngXây dựng các mối quan hệ với các bên đánh giá thương hiệu1 .Quản trị thương hiệu là gì?Quản trị thương hiệu là cả một quá trình nhằm xây dựng lòng tin của khách hàng vào 1 thương hiệu, nó không phải là 1 sản phẩm. Nó cũng được hiểu là quá trình duy trì chỗ đứng của thương hiệu đó trên thị trường với hàng ngàn thương hiệu khác cùng lĩnh vực. Thực tế, một thương hiệu có thể nổi tiếng, có vị thế ở giai đoạn này nhưng lại tụt dốc, không chiếm được lòng tin với khách hàng ở giai đoạn khác. Vì vậy, để tạo dựng thương hiệu uy tín các doanh nghiệp cần duy trì cũng như bảo dưỡng thương hiệu thường xuyên bằng các chiến dịch. Các doanh nghiệp nếu không thể quản trị thương hiệu tốt họ sẽ bị sụp đổ khi mà xã hội ngày càng phát triển, sản phẩm ngày một đa dạng, độ cạnh tranh ngày càng cao. Quản trị thương hiệu giúp cho thương hiệu phát triển ổn định hơn, gia tăng giá trị. Quản trị thương hiệu là cả một quá trình nhằm xây dựng lòng tin của khách hàng vào 1 thương hiệu, nó không phải là 1 sản phẩm2. Sự khác nhau giữa quản trị thương hiệu và marketingMarketing là việc tập trung vào việc đem lại các hoạt động quảng bá sản phẩm, thương hiệu thông qua các chương trình. Quản trị thương hiệu nó là công việc rất rộng bao gồm chiến lược marketing, quản trị rủi ro, quản trị sự cố và tất cả các vấn đề sản phẩm, về thương hiệu. Marketing là việc tập trung vào việc đem lại các hoạt động quảng bá sản phẩm, thương hiệu thông qua các chương trình3. Vậy tại sao phải quản trị thương hiệu?Nhiều người đặt ra câu hỏi tại sao phải quản trị thương hiệu? Có quá nhiều lý do để các doanh nghiệp phải quản trị thương hiệu. Thực tế, việc quản trị thương hiệu là nhiều phần việc kết nối với nhau, việc đảm bảo hoàn thành tốt mọi khâu mới cho ra kết quả tốt mới xây dựng được một thương hiệu. Một thương hiệu khi đã tạo dựng được chỗ đứng trên thị trường và các khách hàng thì nó dễ dàng hơn khi đưa các sản phẩm dịch vụ ra bên ngoài. Một thương hiệu có thể có nhiều sản phẩm và mỗi sản phẩm là có chiến thuật marketing khác nhau. Việc xây dựng thương hiệu nhằm tạo ra sự tin tưởng, chất lượng, giúp người tiêu dùng nhớ, khắc sâu cũng như an tâm mỗi khi sử dụng sản phẩm của thương hiệu đó. Nhiều người đặt ra câu hỏi tại sao phải quản trị thương hiệu?4. Vai trò của quản trị thương hiệuVai trò của quản trị thương hiệu là rất lớn, nó bao gồm cả việc xử lý rủi ro, sự cố. Bạn không thể khẳng định đơn vị, thương hiệu quả mình không có sự cố, những lỗ hổng bị rò rỉ sẽ khiến các tin tức không tốt bại lộ ra bên ngoài. Cách ứng phó và xử lý sự cố như thế nào cũng là cách bạn quản trị thương hiệu. Vậy nên, quản trị thương hiệu có vai trò rất lớn, nó giúp thương hiệu tồn tại, phát triển trong xã hội. Giúp doanh nghiệp có doanh thu, có thể tồn tại. Vai trò của quản trị thương hiệu là rất lớn, nó bao gồm cả việc xử lý rủi ro, sự cố5. Cách quản trị thương hiệu có hiệu quả Có rất nhiều phương pháp, cách thức quản trị thương hiệu, việc của bạn và các cộng sự là lựa chọn và tìm phương pháp phù hợp với sản phẩm mục tiêu đề ra. Tên thương hiệu phải truyền đạt ý nghĩa đúng đắnCác vấn đề cơ bản của quản trị thương hiệu có lẽ là lựa chọn tên thương hiệu sao cho nó có thể truyền đạt ý nghĩa đúng đắn. Đây cũng là bước đầu tiên tạo sự hài lòng cho các khách hàng. Hãy nghĩ tới những cái tên miền đáng nhớ hơn, ý nghĩa hơn, qua đó bạn đã thoát khỏi những cái bóng lớn đã tạo dựng từ trước. Tạo một tài khoản chính chủ trên các mạng xã hộiThật dễ dàng để lập 1 page trên facebook, vậy nên việc thương hiệu của bạn có vài cái page giống là chuyện không hiếm. Các page giả mạo có thể khiến khách hàng lầm tưởng và đưa ra những thông tin làm ảnh hưởng tới thương hiệu. Không chỉ vậy, việc tìm kiếm của khách hàng cũng tốt hơn khi bạn có tài khoản mạng xã hội đăng các sản phẩm của mình. Làm các blog tạo sự tin tưởngCó thể thấy, tầm quan trọng của content marketing khi nói tới việc định hình thương hiệu trên các phương tiện truyền thông. Không có tài nguyên nào phù hợp hơn blog để bạn chứng tỏ mình, chứng tỏ sự chuyên nghiệp của mình. Sử dụng blog để nâng cao cách quản trị và tiếp cận khách hàng. Có thể thấy, tầm quan trọng của content marketing khi nói tới việc định hình thương hiệu trên các phương tiện truyền thôngXây dựng các mối quan hệ với các bên đánh giá thương hiệuBạn chỉ có thể tạo sự tin tưởng khi các cơ quan được khách hàng tín nhiệm đảm bảo. Việc xây dựng mối quan hệ này có thể bằng tiền, bằng nhiều thứ khác. Đó chính là cách quản trị doanh nghiệp tốt nhất. Bạn cũng đừng quên đưa những điều đặc biệt của sản phẩm, dịch vụ của mình tới khách hàng. Họ quan tâm tới những điều đặc biệt đó hơn cả. Trên đây là những vấn đề của quản trị thương hiệu và bạn biết đấy, ở thời đại việc quản trị thương hiệu có vẻ dễ hơn nhưng lại đầy thách thức. Hãy thật thận trọng để phát triển và không bị lép vế với đối thủ.
Nếu doanh nghiệp là con người thì thương hiệu chính là tính cách. Thương hiệu là một thực thể sống động, nhiệm vụ của doanh nghiệp là giúp nó lớn mạnh và hoàn thiện. Công việc này được gọi là quản trị thương hiệu. Vậy các nguyên tắc quản trị thương hiệu là gì? Trong bài viết này Adsmo sẽ mang đến cho các bạn những kiến thức cơ bản và cần thiết nhất về quản trị thương Wikipedia, Quản trị thương hiệu Brand Management là phân tích và lên kế hoạch để thương hiệu được nhận diện trên thị trường. Sự phát triển mối quan hệ tốt với thị trường mục tiêu là điều cần thiết cho quản trị thương hiệu. Các yếu tố hữu hình của quản trị thương hiệu bao gồm sản phẩm, bề ngoài, giá cả, đóng gói…Các yếu tố vô hình được thể hiện qua sự hiểu biết về thương hiệu của khách hàng cũng như mối quan hệ giữa họ và thương hiệu. Một người quản trị thương hiệu sẽ phải nhìn bao quát được tất cả mọi thứ. Những điều bạn cần biết về quản trị thương hiệuQuản trị thương hiệu là một chức năng của Marketing, sử dụng các kỹ thuật để tăng giá trị cảm nhận về một dòng sản phẩm hoặc thương hiệu theo thời trị thương hiệu hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp xây dựng tập khách hàng trung thành và thúc đẩy lợi nhuận đáng quản trị thương hiệu phải đảm bảo sự đổi mới của sản phẩm hoặc thương hiệu, tạo ra nhận thức thương hiệu thông qua giá cả, bao bì, logo, màu sắc và loại sản thương hiệu về giá trị mà doanh nghiệp thu được từ sự công nhận tên tuổi của mình, giúp thương hiệu trở thành sự lựa chọn của người tiêu dùng ngay cả khi so sánh với thương hiệu khác có giá bán thấp hơn. 2. Vai trò của quản trị thương hiệuQuản trị thương hiệu gắn liền với bán hàng, nhân sự và dịch vụ khách hàng, hay có thể nói, nó liên quan đến bất cứ bộ phận nào “chạm” đến người tiêu dùng, khách hàng và nhân viên tiềm năng. Nếu được thực hiện đúng đắn và hiệu quả, quản trị thương hiệu sẽ mang đến cho thương hiệu những lợi ích chính nhưTăng doanh số bán hàng thông qua việc tăng cường Customer Advocacy Customer Advocacy là hình thức giữ cho khách hàng luôn hài lòng nhờ doanh nghiệp cung cấp đúng những gì họ muốn và giải quyết các vấn đề của họNâng cao nhận thức thương hiệu tổng thểGia tăng đòn bẩy định giáGiúp thương hiệu mở rộng quy môCho phép doanh nghiệp định giá cao hơn cho các sản phẩm/ dịch vụ của mìnhXây dựng lòng trung thành của khách hàngẢnh hưởng đến quyết mua hàng của khách hàngChuyển đổi khách hàng hài lòng thành người ủng hộ thương hiệuĐây là những lợi ích mà những doanh nghiệp triển khai quản trị thương hiệu hiệu quả nhận được. Chính vì vậy hãy cố gắng thực hiện đúng cách để duy trì danh tiếng thương hiệu lâu Quản trị thương hiệu và Marketing có gì khác nhau?Quản trị thương hiệu và Marketing có gì khác nhau?Với nhiều người, “ranh giới” giữa Brand Management và Marketing khá mong manh. Cả hai đều đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của một thương hiệu. Tuy nhiên, giữa chúng vẫn có sự khác biệt rõ ràng Trong khi quản trị thương hiệu chịu trách nhiệm tạo ra chính thương hiệu thì Marketing xử lý các chiến dịch riêng lẻ để quảng bá thương hiệu và tạo ra sự tương tác. Quản trị thương hiệu giúp các bộ phận tiếp thị tạo ra chiến dịch thương hiệu mạnh mẽ, cảm xúc bằng bộ hướng dẫn chiến trị thương hiệu là kế hoạch chi tiết các hướng dẫn để duy trì thương hiệu thì Marketing là nơi kế hoạch đó được thực Các nguyên tắc quản trị thương hiệu hiệu quả nhấtQuản trị thương hiệu bao gồm thành phần hữu hình và vô Thành phần vô hìnhCác thành phần vô hình bao gồm các nguyên tắc giúp doanh nghiệp đo lường nỗ lực quản trị thương hiệu và đạt được những chỉ số quản trị thương hiệu thành công. Brand AwarenessNhận thức thương hiệu là mức độ quen thuộc của công chúng và khách hàng mục tiêu với thương hiệu. Nhận thức thương hiệu vô cùng quan trọng bởi khách hàng sẽ không thể tương tác hoặc mua một sản phẩm/ dịch vụ từ thương hiệu nếu không biết về sự hiện diện của thương hiệu EquityTài sản vô hình thương hiệu là cách người tiêu dùng đánh giá thương hiệu dựa trên các trải nghiệm, nhận thức và liên tưởng. Tài sản thương hiệu rất quan trọng bởi một thương hiệu có giá trị có thể bán ra với mức giá cao hơn. Đồng thời tăng giá trị thương hiệu trong mắt các nhà đầu tư, cổ đông và khách hàng tiềm năng. Brand LoyaltyLòng trung thành của thương hiệu đề cập đến mức độ nhất quán mà khách hàng tương tác và mua hàng từ thương hiệu. Nó mang lại sự hài lòng cho khách hàng và xây dựng mối quan hệ khiến khách hàng quay trở lại nhiều lần. Lòng trung thành với thương hiệu rất quan trọng bởi nó có thể biến khách hàng trở thành đại diện thương hiệu quảng bá sản phẩm cho doanh nghiệp tốt phần vô hình – Brand LoyaltyBrand RecognitionNhận diện thương hiệu là mức độ đối tượng mục tiêu có thể nhận ra thương hiệu thông qua logo, slogan, bao bì,… mà không cần nhìn thấy tên thương hiệu. Brand Recognition thường đi cùng với Brand Recall Sự gợi nhớ thương hiệu. Đó là khả năng nghĩ đến một thương hiệu mà không cần nhìn thấy hoặc nghe thấy bất cứ lời nhắc nào. Nhận diện thương hiệu vô cùng quan trọng bởi bằng cách nhận biết và nhớ lại thương hiệu, người tiêu dùng sẽ luôn chú ý đến thương hiệu và ưu tiên lựa chọn sản phẩm/ dịch vụ của bạn hơn đối thủ cạnh ReputationUy tín thương hiệu là cách công chúng và đối tượng mục tiêu cảm nhận về tính cách, tình trạng và chất lượng thương hiệu. Uy tín có thể bị ảnh hưởng bởi các yếu tố bên trong dịch vụ khách hàng, chất lượng sản phẩm,… và các yếu tố bên ngoài đánh giá của khách hàng, tiếp thị WOM, đề cập mới,…. Brand Reputation rất quan trọng vì đó có thể là ấn tượng đầu tiên của người tiêu dùng về thương Thành phần hữu hìnhTài sản hữu hình Brand Asset là các thành phần hữu hình của quá trình quản lý thương hiệu, là các phần trong thương hiệu mà đối tượng mục tiêu có thể nhìn thấy, trải nghiệm và ghi nhớ. Tài sản thương hiệu hữu hình bao gồm bất cứ thành phần nào trong thương hiệu hoặc trong hoạt động tiếp thị của doanh nghiệp được “thế giới bên ngoài” – khách hàng, nhân viên hoặc công chúng nhìn asset management Quản trị tài sản thương hiệu là quá trình tạo ra và duy trì các yếu tố hữu hình này. Đồng thời giữ cho chúng luôn nhất quán trong quá trình xây dựng thương hiệu. Brand nameTên thương hiệu là đặc điểm nhận dạng chính của doanh nghiệp. Các tài sản thương hiệu khác có thể phát triển nhưng Brand name sẽ không bao giờ thay đổi. Doanh nghiệp nên đăng ký tên bản quyền để tránh việc bị sử dụng trái phép, cố ý sao chép và đánh cắp thương hiệu. Tên thương hiệu sẽ được phản ánh trong tên miền website và các trang Social Media. Giữ cho chúng nhất quán sẽ giúp khách hàng tìm thấy và theo dõi doanh và Color PaletteLogo và bảng màu là đại diện thể hiện sự sáng tạo của thương hiệu. Đây là những nội dung quan trọng trong thương hiệu khi khai thác các chiến thuật Marketing cảm xúc. Nếu được thiết kế phù hợp chúng sẽ giúp doanh nghiệp thu hút và chuyển đổi khách hàng hiệu đề cập đến phông chữ và “text-based” giao diện chỉ bao gồm chữ viết cũng như cách chúng được sử dụng trong thương hiệu. Các nguyên tắc này áp dụng để thiết kế các tài sản xây dựng thương hiệu và tiếp thị đại diện cho thương hiệu như website, quảng cáo trả phí, bài đăng mạng xã hội,… Tất cả đều phải có sự nhất quán, kể cả những chi tiết nhỏ nhất như khoảng cách giữa các phần hữu hình – TypographyGraphicsĐồ họa bao gồm nhiều tài sản thương hiệu hữu hình, đó là tất cả những gì được thiết kế đặc biệt cho thương hiệu hoặc hoạt động Marketing. Doanh nghiệp có thể sử dụng trên các kênh tiếp thị kỹ thuật số hoặc phát triển thành các nội dung độc lập như trình chiếu, tiêu đề thư, thông cáo báo chí hoặc video tiếp thị. Đồ họa thương hiệu của doanh nghiệp bạn có thể sẽ được nhiều người sử dụng như designer, tiếp thị truyền thông xã hội đến content. Các kênh Digital MarketingTrang web, mạng xã hội và quảng cáo trả phí là những phương tiện quan trọng và cần phải được thực hiện thường xuyên. Hàng triệu người truy cập Internet mỗi ngày, các kênh Digital Marketing chính là tài sản thương hiệu được khách hàng tiềm năng tương tác nhiều nhất. Chính vì vậy, chúng phải phản ánh được thương hiệu và phải có sự nhất bìVới các sản phẩm vật lý, bao bì là phần quan trọng để xây dựng thương hiệu. Đối với một số khách hàng, bao bì có thể để lại ấn tượng đầu tiên của họ về thương hiệu. Thậm chí, nhiều khách hàng đã quyết định mua hàng chỉ vì bị thu hút bởi bao bì cũng là yếu tố hữu hình nhất, mang tính trải nghiệm cao. Chính vì lý do đó, thiết kế, màu sắc, kích thước và cảm giác mà bao bì mang lại đều phải phản ánh thương GuideStyle Guide là tài liệu hướng dẫn nhân viên, designer và các doanh nghiệp khác về cách sử dụng thương hiệu của bạn. Đây là tài sản thương hiệu quan trọng bởi nó thông báo cách mà tất cả tài sản thương hiệu được sử dụng, thiết kế, in ấn,… Như kích thước và màu sắc logo được phép và không được phép sử dụng lên các tài liệu tiếp ra Style Guide cũng có tác dụng khiến mọi người tuân theo các nguyên tắc xây dựng thương hiệu và tránh các hạn chế pháp lý. Công việc quản trị thương hiệu được thực hiện tốt sẽ giúp thương hiệu của bạn ngày càng phát triển và vững mạnh. Chính vì vậy các doanh nghiệp ngày càng coi quản trị thương hiệu là một mục tiêu trọng tâm để bắt kịp xu hướng thị trường và không bị lép vế trước các đối thủ cạnh thêmPhát triển thương hiệu là gì?Tài sản thương hiệu là gì?
QUẢN TRỊ THƯƠNG HIỆUCâu 1 Xác định tiến trình và nội dùng chiến lược thương hiệu Bitis Hunter tạithị trường đô thị Việt Nam1. Tiến trình xây dựng chiến lược thương hiệu Bitis Hunter tại thị trường thủ đô ViệtNamBước 1 Phân tích môi trường kinh doanh và doanh nghiệpa. Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh●Cạnh tranh giữa các hãng trong ngànhKhách hàng mục tiêu ở độ tuổi 15 – 25 tuổi, chủ yếu là học sinh, sinh viên. Ở đoạn thịtrường này, việc kinh doanh tương đối ổn định. Biti’s phải đối mặt với nhiều đối thủcạnh tranh là các thương hiệu nước ngoài lớn có tiếng tăm và đã có chỗ đứng nhấtđịnh trên thị trường như Adidas, Converse, Nike, Fila,… Những thương hiệu này cóđộ nhận diện cao, do đó đem lại sự tự tin và lòng kiêu hãnh cho khách hàng, dễ dàngthu hút các khách hàng trẻ tuổi vốn rất coi trọng hình ảnh của bản thân. Bên cạnh đó,Biti’s còn phải đối mặt với các hãng giày dép trong nước khác đang nổi lên và đượcưa chuộng như Ananas, Juno,...●Mối đe dọa của đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
Trong Marketing, quản trị thương hiệu là phân tích và lên kế hoạch để thương hiệu được nhận diện trên thị trường. Sự phát triển mối quan hệ tốt với thị trường mục tiêu là điều cần thiết cho quản trị thương hiệu. Các yếu tố hữu hình của quản trị thương hiệu bao gồm sản phẩm, bề ngoài, giá cả, đóng gói...Các yếu tố vô hình được thể hiện qua việc hiểu biết về thương hiệu của khách hàng cũng như mối quan hệ giữa họ và thương hiệu đó. Một người quản trị thương hiệu sẽ phải nhìn bao quát được tất cả mọi trị thương hiệu là một chức năng của marketing mà sử dụng các kỹ thuật đặc biệt để tăng giá trị nhận diện thương hiệu của sản phẩm đọc Tài sản thương hiệu. Dựa trên các mục tiêu của chiến dịch marketing được tạo ra, quản trị thương hiệu giúp cho giá của sản phẩm tăng lên và xây dựng khách hàng trung thành thông qua các hiệp hội và hình ảnh tính cực hoặc một nhận diện thương hiệu mạnh. Vai trò của Marketing quản trị thương hiệu là gì trong mỗi doanh nghiệp? “Việc phân loại chất lượng của từng nhãn hiệu trong cùng công ty sẽ giúp tránh được sự cạnh tranh nội bộ, bằng cách việc định hình rõ ràng hơn nhóm đối tượng khách hàng mục tiêu khác nhau với những lợi ích khác nhau” – Eric Schulz, chuyên gia tư vấn thương hiệu cho các thương cho P&G, Coca-Cola và Walt Disney Quản trị thương hiệu là một trong quá trình xây dựng thương hiệu, tạo độ tin cậy cho khách hàng. Quản trị thương hiệu cũng có thể hiểu là sự duy trì vị thế của thương hiệu trong thị trường. Một thương hiệu có thể nổi tiếng trong thời gian này nhưng cũng có thể không còn được tin tưởng trong những thời gian sau. Chính vì vậy, mỗi doanh nghiệp cần duy trì, bảo dưỡng thương hiệu của mình để không làm mất đi niềm tin từ phía khách hàng. Quản trị thương hiệu chính là như vậy. Quá trình quản trị thương hiệu diễn ra liên tục bởi ngày nay, xã hội ngày một phát triển, các sản phẩm ngày càng đa dạng, thị trường tăng cao độ cạnh tranh. Quản trị thương hiệu sẽ giúp thương hiệu trở nên ổn định, không làm mất đi giá trị của chúng dù phải thay đổi môi trường kinh doanh. Các mô hình cơ bản trong việc quản trị thương hiệu Mô hình Kéo và Đẩy Mô hình Chiến lược P3 & P4 Mô hình Mô hình Chiến lược 7P Mô hình Định vị Đa Sản Phẩm Mô hình Phẫu Hình ảnh Thương hiệu Mô hình Brand Audit – Đánh giá Thương hiệu Mô hình Tư duy Marketing Mô hình Song hành Innovation Mô hình Thương hiệu Chuỗi Sản phẩm Cách tiến hành marketing quản trị thương hiệu hiệu quả 1. Đảm bảo tên thương hiệu truyền đạt thông điệp đúng cách Bước đầu tiên để hướng tới sự hài lòng của khách hàng và tránh rủi ro trong quản lý thương hiệu hiệu quả là truyền đạt thông điệp đúng cách. Các chuyên viên phát triển và quản trị thương hiệu có thể làm điều này bằng cách đảm bảo tên doanh nghiệp và tên miền của bạn truyền đạt thông điệp của bạn đúng cách. Tuy nhiên, bằng cách chuyển sang một tên miền đáng nhớ hơn, họ không chỉ thoát khỏi cái bóng của một đối thủ cạnh tranh lớn mà còn nổi bật và sẽ là người đầu tiên nghĩ đến khi mọi người nghĩ đến giải pháp quản trị thương hiệu của họ. 2. Xây dựng mối quan hệ với các bên có thẩm quyền cung cấp đánh giá thương hiệu Đôi khi, bạn sẽ cần phải trả tiền để có được bảo hiểm và đôi khi bạn sẽ nhận được nó một cách tự nhiên bằng cách xây dựng mối quan hệ và quảng bá thương hiệu của bạn vào đúng thời điểm, đưa ra các quyết định liên quan đến nhãn nhiệu một cách chính xác. Tuy nhiên, bài học quan trọng nhất là đảm bảo bạn có thể kiểm soát những gì mọi người nói về thương hiệu của bạn trên các trang mạng xã hội, ít nhất là ở một mức độ nào đó. 3. Tạo tài khoản chính chủ trên các mạng xã hội cho thương hiệu của bạn Nếu bạn không có hồ sơ trên các trang web truyền thông xã hội, bây giờ là lúc để bắt đầu xây dựng hồ sơ của bạn. Thật dễ dàng để bỏ qua Facebook và Twitter nhưng thực tế có hồ sơ hoạt động trên các trang web này không phải lúc nào cũng về ROI trực tiếp. Hầu hết các trang web này đều có tên miền độc quyền xếp hạng rất dễ dàng cho các từ khóa có liên quan trong Google. Nếu bạn có hồ sơ thương hiệu đang hoạt động trên Twitter, Facebook, Google+ và các mạng xã hội có liên quan khác, những hồ sơ này cũng sẽ được hiển thị khi khách hàng cố gắng tìm những sản phẩm liên quan đến doanh nghiệp của bạn. 4. Tạo sự tin tưởng cho khách hàng trên các blog có liên quan Rất nhiều thương hiệu đang bắt đầu nhận ra tầm quan trọng của content marketing khi nói đến việc định hình của thương hiệu trên các phương tiện tuyền thông. Thay vì quan tâm đến các đánh giá tiêu cực của khách hàng về doanh nghiệp của bạn, thay vào đó bạn có thể quan tâm đến các blog. Hãy tận dụng “tài nguyên” blog để nâng cao cách quản trị thương hiệu, vì đây sẽ giúp sản phẩm của doanh nghiệp tiếp cận được khách hàng. Những đánh giá ở đây sẽ phần nào đánh vào tâm lý và hành vi mua hàng của họ. Trên đây là những chia sẻ của SOTA về kiến thức Marketing quản trị thương hiệu là gì. Đừng quên theo dõi SOTA để cập nhật những thông tin mới nhất về SEO và Marketing Online nhé! SOTA cung cấp các giải pháp marketing chuyên nghiệp, định hướng tiếp cận khách hàng cụ thể với từng đơn vị kinh doanh - Dịch vụ quản trị, chăm sóc fanpage - Dịch vụ quản trị website - Dịch vụ SEO website THÔNG TIN LIÊN HỆ Công ty Cổ phần dịch vụ Công nghệ SOTA Việt Nam Địa chỉ Tầng 12A, 169 Nguyễn Ngọc Vũ, Trung Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội Điện thoại 024-730-86986 Hotline 085-676-6986 Email support
Marketing Box – Đúc kết từ thực tiễn và quá trình nghiên cứu, sau gần 20 năm làm việc trong lĩnh vực marketing chuyên nghiệp và quản trị thương hiệu môi trường quốc tế, chuyên gia thương hiệu Võ Văn Quang đã đúc kết những mô hình quản trị thương hiệu để đóng góp cho cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam trong tiến trình chung đổi mới tư quy kinh doanh và tiên phong trong hội nhập kinh tế quốc tế. Bài viết này giới thiệu khái quát một số mô hình quản trị thương hiệu đã được kiểm chứng qua thực tế quản trị, đào tạo và tư vấn. 1. Mô hình Kéo và Đẩy 2. Mô hình Chiến lược P3 & P4 3. Mô hình 4. Mô hình Chiến lược 7P 5. Mô hình Định vị Đa Sản Phẩm 6. Mô hình Phẫu Hình ảnh Thương hiệu 7. Mô hình Brand Audit – Đánh giá Thương hiệu 8. Mô hình Tư duy Marketing 9. Mô hình Song hành Innovation 10. Mô hình Thương hiệu Chuỗi Sản phẩm Quản trị Thương hiệu là một phân ngành cao cấp của marketing hiện đại. Cho đến nay các chương trình đào tạo bậc đại học và sau đại học vẫn đang tiến hành cập nhật hệ thống lý thuyết và phương pháp luận vốn được các tập đoàn thương hiệu đa-quốc –gia nghiên cứu áp dụng thành công. Quản trị Thương hiệu tích hợp đầu cuối những hệ thống quản trị chất lượng, quản trị marketing, quản trị sáng tạo thương hiệu brand creative và đột phá marketing marketing innovation, quản trị hệ thống cung ứng supply chain và hệ thống phân phối kể cả hậu cần, quản trị hệ thống thông tin marketing MMIS và hệ thống thông tin tích hợp ERP. Như vậy có thể thấy Quản trị Thương hiệu nhìn chung có tính phổ quát và toàn diện hơn nhiều so với nhận thức của phần lớn nhà doanh nghiệp Việt Nam hiện nay vốn đa phần vẫn còn nhầm lẫn thương hiệu brand với nhãn hiệu trade-mark; hoặc là sự thiên lệch của giới quảng cáo truyền thông chỉ xét dưới góc độ xây dựng hình ảnh thương hiệu bên ngoài yếu tố P4 trong ít nhất là 4P, hoặc 7P như mô hình quản trị do chuyên gia đề xướng. Vì vậy trong bài viết này sau khi bỏ qua một chút do dự về tính chất khác biệt của vấn đề đã nêu so với thực tế Việt Nam ngoại trừ một số ít doanh nghiệp thương hiệu mạnh đúng nghĩa, tác giả mạnh dạn khẳng định rằng phần đông doanh nghiệp Việt Nam chưa nắm bắt những hệ thống quản trị thương hiệu toàn diện như là một bộ xương sống chiến lược và tổ chức doanh nghiệp mình, như mô hình so sánh sau đây giữa hai luồng tư duy chiến lược cũ và tư duy chiến lược thương hiệu đích thực thông qua một cấu trúc so sánh do Interbrand đề xướng như sau hình minh họa của Interbrand Brand Strategy trong tư duy cũ là một vị trí chức năng đứng phiá sau Marketing, còn trong quan điểm mới thì Brand Strategy đứng ở vị trí cơ bản và trung tâm và chi phối tất cả các chức năng khác. Điều này đã được chức minh qua thực tế của các đại thương hiệu hàng đầu thế giới trong đó việc quản trị thương hiệu được quyền lãnh đạo các chức năng quản trị khác. Để có được tư duy này trước tiên độc giả phải tái định nghĩa cho đúng thương hiệu bao gồm cả sản phẩm’ chứ không phải thương hiệu là một bộ phận của sản phẩm’. 1 Mô hình Kéo và Đẩy Một khi đã xác định thương hiệu kà yếu tố chiến lược và yếu tố trung tâm, mô hình Kéo và Đẩy xác lập trước tiên lầy thương hiệu sản phẩm làm trọng tâm, Lực Kéo nằm bên trái và Lức Đẩy nằm bên phải, cả hai cùng tác động vào thương hiệu tạo ra số vòng luân chuyển cao. Lực Kéo tạo ra do những nỗ lực marketing above-the-line quảng bá hình ảnh nhắm đến công chúng và người tiêu dùng, hay nói cách khác số người tiêu dùng kỳ vọng đạt được càng lớn thì lực kéo của một thương hiệu sản phẩm càng lớn; Lực Đẩy tạo ra do cách nỗ lực marketing below-the-line thúc đẩy phân phối & bán hàng nhắm đến người bán the trade thông qua nhiều hoạt động phát triển phân phối, bán lẻ, trưng bày và nhiều hoạt động marketing khác ngay tại điểm bán hàng từ đó tạo ra Lực Đẩy. 2 Mô hình chiến lược P3 & P4 Tương ứng với Mô hình Kéo và Đẩy là mô hình tư duy chiến lược P3 & P4 trong đó P4 trong 4P mang ý nghĩa xây dựng quảng bá thương hiệu sản phẩm đồng thời P3 mang ý nghĩa phát triển Phân phối và thúc đẩy bán hàng. Nói tóm lại P3 tương xứng với Lực Đẩy và P4 tương xứng với Lực Kéo. Tư duy chiến lược P3 & P4 ngoài vấn đề giải thích ý nghĩa sâu sắc của mô hình Kéo và Đẩy trong quản trị thương hiệu, đây còn là tư duy nâng tầm kinh tế vĩ mô, đó là sự thay đổi về tư duy kinh tế từ gia công sang chiến lược làm chủ thông qua hai nhóm giải pháp thương hiệu sản phẩm hoàn chỉnh, sản phẩm đầu cuối và nhóm giải pháp phân phối đến tay người tiêu dùng và liên tục theo dõi quá trình bàn hàng và chăm sóc khách hàng. Các Quốc Gia phát triển, mà cụ thể là những thương hiệu cao cấp hàng đầu khi phát triển mô hình định hướng P3 & P4 là cách gọi riêng của chuyên gia thì sử dụng một mỹ từ là sự phân công lao động quốc tế’ cho rằng các nước nghèo thế giới thứ ba chỉ nên tham gia sản xuất gia công với giá rẻ P1&P2 còn các tập đoàn này tập trung vào những phân khúc thặng dư cao 80% trong chuỗi giá trị và hưởng lợi. Chính tổ chức Oxfam trong tư tưởng Fairtrade đã chỉ ra sự bất công này và kêu gọi chính các tập đoàn giàu có hãy chia sẻ bớt quyền lợi cho người nông dân ở các nước nghèo. Từ cách đây 10 năm chúng ta đã nhận rõ vấn đề này, các chuyên gia vhúng tôi cũng bên bỉ tuyên truyền, tác giả đã có những bài viết trên các báo kinh tế, trong đó một bài viết với cái tên khá ấn tượng là “Chiến lược Gia công, Nỗi đau nhược tiểu” đăng trên Thời báo Kinh tế Sài Gòn. 3 Mô hình Mô hình này đơn giản là sự kết hợp Ba mô hình thành phần, trong đó N. chính là Tháp Nhu cầu của Abraham Maslow rất nổi tiếng mà ai cũng biết; kế đến I. là mô hình tháp Thu nhập trong demographic gồm 5 nấc thu nhập tiêu biểu tính bằng A,B,C,D và E/F. Trong mô hình sau khi phân tích khách hàng và thị trường dựa trên hai nhóm yếu tố cơ sở là Needs và Incomes chúng ta thiết lập cơ sở định vị sản phẩm và thương hiệu thông qua mô thức định nghĩa sản phẩm 5 bậc day trên tỷ trọng % lợi ích hay giá trị kỳ vọng của Lý tính và Cảm tính, từ đó thiết lập nên giải pháp thể hiện qua sản phẩm & thương hiệu. Mô thức NIP không chỉ giúp sáng tạo khả thi về một sản phẩm hay thương hiệu dơn lẻ, mà nó còn xác lập một tổ hợp đa sản phẩm nhắm vào những nấc phân khúc khác nhau của khách hàng và thị trường. Mô hình NIP còn giúp giải quyết được phân tích ngân sách đầu tư quảng bá thương hiệu day trên tỷ lệ phân trăm giá trị cảm tính hiện hữu khác nhau theo chủng loại sản phẩm và phân khúc khách hàng theo chiều dọc. Chẳng hạn một quy định về tài chính của chính phủ giới hạn % chi quảng cáo % theo tổng mức doanh thu của doanh nghiệp là không có cơ sở khoa học vì mỗi ngành nghề có đặc thù Lý tinh & Cảm tính khác nhau và tỷ lệ % quảng cáo trung bình cũng theo đó mà khác nhau. Điều này lý thuyết Kinh tế Vĩ mô khó mà giải thích được. 4 Mô hình Chiến lược 7P Chuyên gia thương hiệu Võ Văn đã nghiên cứu đúc kết mô hình 7P Marketing trong vòng 5 năm 1999-2004 và kiểm chứng thực tế cho đến thời gian gần đây thông qua thực tế quản trị, tư vấn và đào tạo doanh nghiệp. Nhờ tính chất đa nấc và tính tích hợp, mô hình 7P Marketing rất hữu ích từ việc đưa ra chiến lược toàn diện, xác lập bộ máy tổ chức, phân cấp quản lý và xây dựng văn hoá doanh nghiệp. Trong đó yếu tố thương hiệu được thiết lập xuyên suốt trong 3 nấc, nấc 1 là nhóm 4P định hướng thị trường, nấc 2 P5 & P6 là nấc quản trị, và nấc 3 P7 là tầm nhìn và triết lý doanh nghiệp hay tổ chức. Ngoài ra trong những chương trình đào tạo và tư vấn doanh nghiệp thời gian gần đây, chúng tôi còn xây dựng mô hình 7P theo mô thức đánh giá marketing audit đối với một doanh nghiệp hay môt đơn thể thương hiệu. 5 Mô hình Định vị Đa-Sản-phẩm Một chiến lược doanh nghiệp thành công ngày nay không bao giờ day trên một sản phẩm đơn lẻ. Ngay cả một doanh nghiệp tưởng chừng như đơn ngành vd Công ty SJC chẳng hạn trong thời điểm khủng hoảng thị trường vàng bối cảnh hiện nay 3-2011 cũng phải nhanh chóng mở rộng thêm lĩnh vực chế tác & kinh doanh trang sức, một ngành vốn chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong cấu trúc doanh số SJC nhiều năm qua. Trong cấu trúc sản phẩm của một hãng xe hơi chẳng hạn chúng ta nhận thấy rõ một cơ cấu định vị rất đầy đủ theo cả 2 hướng, hướng dọc day theo nấc giá và hướng ngang dựa theo công dụng, sở thích cảm tính từ khách hàng… Từ một ma trận’ tổ hợp 2 chiều này chúng ta thiết lập về nguyên lý thấy được một tổ hợp định vị đa sản phẩm rất đầy đủ, từ đó tiếp tục phân tích cạnh tranh và tiềm năng potentiality để chọn lọc một tổ hợp định vị đa sản phẩm cho phù hợp để hình thành cái thường gọi là kiến trúc thương hiệu một mỹ từ hay là một tổ hợp sản phẩm product/brand portfolio mang tính tối ưu và khả thi. Trong ví dụ trên đây về thị trường xe hơi, ngay tại Việt Nam Toyota đã khai thác tốt các phân khúc khác nhau theo chiều dọc của sedan và dẫn đầu dòng MPV bởi Innova, trong khi tại Mỹ hãng Ford rất chú trọng khai thác sản phẩm SUV xe hơi tính năng thể thao bằng một tổ hợp 3 nấc của dòng SUV là Ford Escape < Ford Explorer và < Ford Expedition. Mô hình định vị đa-sản-phẩm theo hai chiều cơ bản rất phổ biến trong thực tế quản trị chiến lược thương hiệu nhờ tính khái quát cao và day trên lý nhu cầu đa dạng của khách hàng khai thác nguyên lý cơ bản về định nghĩa/định vị sản phẩm trên quan điểm khách hàng. Vì thế quy vị có thể ứng dụng mô hình này trong tất cả các lĩnh vực sản phẩm đầu cuối’ end-product, consumer product. 6 Phẫu hình ảnh Thương hiệu Mô hình này chỉ thích hợp cho những ai thực sự quan tâm nghiên cứu & ứng dụng quản trị thương hiệu chuyên sâu. Trong thực tế mô hình này chỉ hiện diện một cách bí mật bên trong những thương hiệu hàng đầu, thương hiệu tập đoàn và thương hiệu cao cấp vd Heineken. Đối với một thương hiệu địa danh, chúng tôi cũng đã nghiên cứu mô hình Lục Giác của Simon Anholt xây dựng biến thể lượng hoá dựa trên mô hình Phẫu hình ảnh và thiết lập Phẫu thương hiệu cho thương hiệu địa danh như trong tình huống Thương hiệu Du lịch Sài Gòn Tp Hồ Chí Minh. Đã có một sô học giả thừa nhận phương pháp có nhiều điểm tương đồng với khái niệm Bộ Mã Gien thương hiệu. Thực tế Phẫu hình ảnh mang lại những lợi ích rất sâu sắc trong việc nghiên cứu hình ảnh, quản trị thương hiệu và sáng tạo thương hiệu. Khả năng tối thiểu đối với phương pháp Phẫu hình ảnh đó là các nhà quản trị có thể xâu chuỗi giá trị hay tính thương hiệu với những thực tế sản phẩm để hiện thực hoá lời hưá thương hiệu thông qua trải nghiệm có định hướng. Hình ảnh minh họa sau đây là ví dụ thực tế trong việc sáng tạo thông điệp thương hiệu petro 28 sử dụng phương pháp phẫu hình ảnh. 7 Mô hình Brand Audit – Đánh giá Thương hiệu Brand Audit có rất nhiều phương pháp với ứng dụng khác nhau từ đánh giá quản trị marketing, đánh giá hiệu quả thương hiệu và đi sâu hơn đó là đánh giá nhận diện thương hiệu. Mô hình do chuyên gia thương hiệu Võ Văn Quang thiết lập hướng vào đánh giá hiệu quả thương hiệu. Một Thương hiệu mạnh phải mang lại hiệu quả kinh doanh đích thực, trong đó gồm hai hiệu quả, hiệu quả ngắn hạn lại mang lại doanh số trong vòng một năm tài chính, và hiệu quả trung hạn là giá trị thương hiệu có thể khai thác mở rộng kinh doanh, nhượng quyền hay phát triển gắn vào sản phẩm mới. Nói ngắn gọn là a hiệu quả lợi nhuận ngắn hạn và b hiệu quả uy tín trung hạn. Mô hinh Brand Audit ở đây tác giả day theo lý thuyết cơ sở của mô hình quản trị Kéo và Đẩy thiết lập các nhóm chỉ số đo thương hiệu thông thường đã được định nghĩa bởi các công ty nghiên cưu thị trường, đó là 1 Nhóm chỉ số nhận biết đại diện cho Lực Kéo, 2 Nhóm chỉ số Phân phối đại diện cho Lực Đẩy và 3 Nhóm chỉ số Mua hàng thể hiện kết quả chung. Trong mô hình sau đây, nhóm các chỉ số 1,2,3 là các chỉ số Nhận biết đại diện cho Lực Kéo; các chỉ số 7,8,9 là các chỉ số Phân phối đại diện Lực Đẩy như đã giải thích trên đây. Ngoài ra Phẫu hình ảnh cũng được đo lượng hoá thông qua một bộ các Thành tố Thương hiệu brand attributes làm vững chắc hình ảnh thương hiệu và tăng độ tin cậy của nhóm chỉ số Lực Kéo. 8 Mô hình Tư duy Marketing Khi trở thành một nhà quản trị marketing suy nghĩ của chúng ta cần được phân định làm 2 trạng thái, trạng thái I một người tiêu dùng và trạng thái II của một người marketing, tức người quan sát. Trong trạng thái thứ nhất bạn ứng xử và suy nghĩ một cách thật tự nhiên như mọi người, thậm chí là theo bản năng thông thường, điều này tốt trong khi bạn thâm nhập suy nghĩ của một đám đông người tiêu dùng giống như bạn insights để đánh giá sáng tạo hay một ý tưởng, một giải pháp marketing. Nhưng như vậy chưa đủ trong nhiều trường hợp khác, bạn phải sẵn sàng dẹp bỏ cái tôi, suy nghĩ và hình dung phản ứng của một nhóm khách hàng không hề giống bạn, đây chínhlà thách thức đối với một người làm marketing. Sai lầm lúc này dễ xảy ra, nó không liên quan đến trình độ của bạn mà liên quan bởi góc nhìn perspective hay não trạng của bạn. Trong trạng thái II là một người marketing, bạn còn phải biết tách biệt làm hai trạng thái tư duy nữa, 1 một là trạng thái duy lý và tư duy hệ thống và 2 là trạng thái duy cảm và tư duy sáng tạo. Theo đó chuyên gia xin tạm đúc kết một mô hình tư duy marketing như sau Trạng thái 1 là tư duy hệ thống, thích hợp trong những cuộc họp quản trị, lập kế hoạch, suy nghĩ theo logic truyền thống; trạng thái 2 là tư duy sáng tạo, thích hợp cho những buổi làm việc sáng tạo creative workshop với não trạng theo Lateral Thinking lý thuyết của Dr Edward de Bono với phương pháp 6 chiếc mũ tư duy. 9 Mô hình Song hành Innovation Marketing Innovation là một hệ thống tiên tiến kết hợp từ việc nghiên cứu xu hướng với sự thấu hiểu công nghệ tạo ra những ý tưởng đột phá sản phẩm và nâng cấp thương hiệu. Nếu như creative marketing nhắm đến việc đưa ra những ý tưởng sáng tạo thiên về lợi ích cảm tính và hình ảnh thương hiệu, và điều này tưởng chừng như là tất cả sự cần thiết trong việc xây dựng thương hiệu thì ở một mức độ cao hơn marketing innovation còn giúp sáng tạo ra sản phẩm mới’ tạo ra những đột phá làm ngạc nhiên đối với khách hàng và thay đổi cục diện cạnh tranh. Một ví dụ trong xu hướng của văn hoá Á Đông thức tỉnh, thức uống trà xanh đóng chai là một sự đột phá tạo ra một khuynh hướng tiêu dùng đối lập với CSD thức uống có ga và hướng về giá trị thiên nhiên. Quá trình nghiên cứu này dẫn đắt bởi cả 2 động lực về thị trường và công nghệ. Mô hình Song hành trải qua 7 bước và được thực hiện bởi một project team gồm 2 thành phần chính. Thành phần Công nghệ và thành phần Marketing. Đối tượng chính của quá trình innovation được phân tách làm 2 phần được gọi là Sản phẩm và Thương hiệu trải qua 7 bước để hoàn thiện thành một thực thể thống nhất đế Tung ra thị trường. Quy trình Song hành này kế thừa một phần của phương pháp Innovation Funnel do Unilever phát triển. 10 Mô hình Thương hiệu Chuỗi Sản phẩm Trong tất cả lý thuyết brand marketing của chuyên gia thì mô hình thương hiệu chuỗi sản phẩm hay còn được gọi là mô hình James Bond, luôn luôn được đề cập như là một lý thuyết cơ sở trong đó kế thừa lý thuyết vòng đời sản phẩm’ nâng cấp thành một chuỗi các vòng đợi sản phẩm nối tiếp nhau’ đồng thời chứng minh sự hiện hữu của khái niệm thương hiệu về mặt bản chất bằng sự hiện diện của cung đường tiếp tuyến nối kết các tiếp điểm tại cuối mỗi giai đoạn III của mỗi sản phẩm trước khi thoái trào. Đây là sự chứng minh bằng lý thuyết sự hiện hữu và bản chất của thương hiệu, chứng minh cho các định nghĩa mới về thương hiệu như a thương hiệu là một chuỗi các sản phẩm, b thương hiệu là đỉnh cao của sản phẩm… Không chỉ là mô hình lý thuyết, mô hình chuỗi là sự thật hiện hữu trong rất nhiều các thương hiệu nổi tiếng mà chúng ta đang tiếp xúc hàng ngày James Bond, KFC, Phở 24, Tom & Jerry, kênh truyền hình AXN với các chuỗi CSI NY, Miami… rồi đến các chuỗi American Idols, Vietnam Idols… tất cả đều chứng minh bản chất chuỗi’ của thương hiệu./. theo Võ Văn Quang thiết kế nhận diện thương hiệu Công ty TNHH Hộp Tiếp Thị Địa chỉ 19A Trần Quang Diệu, Ô Chợ Dừa, Đống Đa, Hà Nội Hotline 04 3622 6622 04 3622 6622 Email sales
Quản trị thương hiệu tiếng Anh Brand Management là một chức năng của marketing, là các quá trình duy trì và cải thiện thương hiệu sao cho tạo ra được những liên tưởng tích cực và nhận thức mạnh mẽ về thương hiệu. Hình minh họa. Nguồn trị thương hiệuKhái niệmQuản trị thương hiệu trong tiếng Anh là Brand trị thương hiệu là một chức năng của marketing, sử dụng các biện pháp để tăng giá trị cảm nhận của một dòng sản phẩm hoặc thương hiệu theo thời gian. Quản trị thương hiệu một cách hiệu quả tạo ra khả năng tăng giá sản phẩm và xây dựng cơ sở khách hàng trung thành thông qua các liên tưởng tích cực hoặc nhận thức mạnh mẽ về thương phát triển một kế hoạch chiến lược để duy trì tài sản thương hiệu hoặc để đạt được giá trị thương hiệu đòi hỏi phải có hiểu biết toàn diện về thương hiệu, thị trường mục tiêu và tầm nhìn tổng thể của công dung quản trị thương hiệuThương hiệu có ảnh hưởng mạnh mẽ đến khách hàng, sự cạnh tranh trên thị trường và công tác quản lí của một công ty. Sở hữu một thương hiệu mạnh mẽ trên thị trường giúp phân biệt các sản phẩm của công ty với đối thủ cạnh tranh và tạo ra sự yêu thích đối với các sản phẩm hoặc dịch vụ của công thương hiệu đã tạo được chỗ đứng trên thị trường phải liên tục duy trì hình ảnh của mình thông qua quản trị thương hiệu. Quản trị thương hiệu hiệu quả làm tăng nhận thức về thương hiệu, đo lường và quản lí tài sản thương hiệu, thúc đẩy các sáng kiến hỗ trợ thông điệp thương hiệu nhất quán, xác định và cung cấp các sản phẩm thương hiệu mới, định vị thương hiệu một cách hiệu quả trên thị trường, mất nhiều năm để thiết lập một thương hiệu, nhưng một khi đã đạt được thành công, thương hiệu vẫn phải được duy trì bằng sự đổi mới và sáng tạo. Các công ty sở hữu những thương hiệu đáng chú ý trở thành những kẻ dẫn đầu trong lĩnh vực kinh doanh của họ trong nhiều năm, bao gồm Coca-Cola, McDonald, Microsoft, IBM, Procter & Gamble, CNN, Disney, Nike, Ford, Lego và dụ về quản trị thương hiệuMột con tắc kè sẽ gợi nhớ cho mọi người về hãng Bảo hiểm Geico, do họ sử dụng loài bò sát này trong hầu hết các chiến dịch quảng cáo của mình. Tương tự, đoạn nhạc "It's the Real Thing" của Coca-Cola, được phát sóng lần đầu tiên trong quảng cáo truyền hình vào năm 1971, có sự tham gia của nhiều người thuộc các chủng tộc và nền văn hóa khác nhau, vẫn được ngân nga bởi nhiều người tiêu dùng Coca-Cola cho đến bây thương hiệu không cần phải gắn liền với duy nhất một sản phẩm, mà có thể bao gồm nhiều sản phẩm hoặc dịch vụ khác nhau. Ví dụ Ford có nhiều mẫu xe cùng thuộc thương hiệu tự, một tên cái tên thương hiệu cũng có thể sở hữu nhiều thương hiệu khác. Ví dụ, thương hiệu Procter & Gamble có các thương hiệu khác nhau như bột giặt Ariel, khăn giấy Charmin, khăn giấy Bounty, nước rửa chén Dawn và kem đánh răng Crest.Theo investopedia
marketing quản trị thương hiệu