Đọc hiểu là phần thi khó nhất ở mọi trình độ và cả trình N3. Bạn có thể nhớ nhiều kiến thức về từ vựng, ngữ pháp nhưng khi bắt đầu đọc một bài đọc dài lê thê với rất nhiều cách sử dụng ngữ pháp phức tạp và vô số từ vựng mới, cùng với đó là sức ép về mặt thời gian và áp lực điểm số
Làm Chủ Kiến Thức Ngữ Văn 9 Luyện Thi Vào 10 - Phần 1: Đọc - Hiểu Văn Bản được biên soạn nhằm giúp các em có thêm tài liệu tham khảo, ôn luyện kiến thức và kĩ năng làm bài môn Ngữ văn để thi tuyển sinh vào lớp 10.Sách được biên soạn theo phương pháp đổi mới cách đánh giá và rèn luyện kĩ năng cho học
PHẦN ĐỌC HIỂU VĂN BẢN 1. KIẾN THỨC CẦN NHỚ a. Các phương thức biểu đạt Phương thức Đặc điểm nhận diện Thể loại Tự sự Trình bày các sự việc (sự kiện) có quan hệ nhân quả dẫn đến kết quả. (diễn biến sự việc) - Bản tin báo chí - Bản tường thuật, tường
Kiến thức cơ bản trong Đọc hiểu là một phần quan trọng của kỹ năng học tập của học sinh. Kiến thức hiện có về một chủ đề giúp học sinh đọc hiểu của họ. Thông thường, khả năng đọc tốt được coi là một thuộc tính cho mức độ thông minh của học sinh.
Những kiến thức cơ bản về NTFS bạn đọc nên nắm được. Mẹo nhỏ: Để tìm kiếm chính xác các bài viết của Vuihecungchocopie.vn, hãy search trên Google với cú pháp: "Từ khóa" + "vuihecungchocopie". (Ví dụ: công thức giải rubik 3x3 vuihecungchocopie). Tìm kiếm ngay. NTFS là gì? Những
Tổng hợp kiến thức phần đọc hiểu thi THPT Quốc Gia, Để giúp cho các bạn học sinh có thể tự tin vượt qua bài thi THPT môn Ngữ văn một cách dễ dàng, sau đây chúng Tổng hợp kiến thức phần đọc hiểu thi THPT Quốc Gia, Để giúp cho các bạn học sinh có thể tự tin vượt qua
uX987. Đọc hiểu là phần chiếm 3 điểm trong đề thi Ngữ văn tốt nghiệp THPT, thí sinh nắm vững cấu trúc và phương pháp làm bài có thể lấy điểm tối đa. Cô Hồ Ái Linh, giáo viên Văn trường THCS - THPT Đào Duy Anh, TP HCM, nêu một số lưu ý với thí sinh khi làm các dạng đọc hiểu đề thi Ngữ văn kỳ thi tốt nghiệp THPT. Cô Hồ Ái Linh, giáo viên Văn, trường THCS - THPT Đào Duy Anh, TP HCM. Ảnh Nhân vật cung cấp. Cấu trúc đề thi tốt nghiệp THPT môn Ngữ văn năm nay theo đề thi tham khảo của Bộ Giáo dục và Đào tạo gồm hai phần Đọc hiểu 3 điểm; Làm văn với một câu nghị luận xã hội 2 điểm và một câu nghị luận văn học 5 điểm. Thời gian làm bài 120 đề thi THPT quốc gia các năm trước và tốt nghiệp THPT năm 2020, có thể thấy Bộ Giáo dục và Đào tạo ra đề ngày càng sát với thực tiễn, hướng đến việc giáo dục đạo đức, nhân cách học sinh. Phần đọc hiểu có 4 câu hỏi tương ứng với 4 mức độ nhằm đánh giá học sinh một cách khách quan nhất Nhận biết, thông hiểu, vận dụng thấp, vận dụng vi ngữ liệu của dạng đề này chủ yếu ở hai hình thức Văn bản văn học hay văn bản nghệ thuật và văn bản nhật bản văn học thường có Văn bản trong chương trình thường là các văn bản đọc thêm; văn bản ngoài chương trình các văn bản cùng loại với các văn bản được học trong chương trình.Văn bản nhật dụng là loại có nội dung gần gũi, thiết thực với cuộc sống của con người và cộng đồng trong xã hội hiện đại như chủ quyền biển đảo, thiên nhiên, môi trường, năng lượng, dân số, quyền trẻ em, phòng chống ma túy... Văn bản nhật dụng có thể dùng tất cả thể loại, nhưng thường được lấy từ loại văn bản nghị luận và văn bản báo liệu thường được đưa ra là các vấn đề gần gũi, phù hợp với nhận thức và trình độ của các em, đặc biệt là những vấn đề hiện hữu trong đời sống hàng ngày, được cộng đồng chú ý và có những bài học nhân văn sâu sắc. Phần Đọc hiểu trong đề tham khảo Ngữ văn, kỳ thi tốt nghiệp THPT 2021 do Bộ Giáo dục và Đào tạo công bố ngày 1/4. Sau khi nắm được cấu trúc và phạm vi ngữ liệu của đề đọc hiểu, học sinh cần làm quen hệ thống câu hỏi trong phần này. Phần Đọc hiểu sẽ có 4 câu hỏi như sauThứ nhất, dạng câu hỏi nhận biết. Câu hỏi này hướng đến khả năng nhận biết đúng các phương thức biểu đạt, phong cách ngôn ngữ, thao tác lập luận, hình thức lập luận, nội dung chính của đoạn văn, thể thơ. Với dạng câu hỏi này, học sinh cần hiểu nội dung của đoạn ngữ liệu và áp dụng kiến thức cơ bản mình đã học được để giải quyết vấn dụ 1Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi"Hãy xuống đường để nhìn thấy khuôn mặt anh chị em taÔi khuôn mặt được đúc bằng chân lýTừ Việt Nam từ con đường đánh MỹHôm nay rạng rỡ tự hào!Hãy xuống đường để nhìn thấy khuôn mặt anh chị em ta!Những ánh mắt sau đêm dài, nhìn thấyKẻ thù kia và đây đồng độiTàn bạo kia, đánh chính nghĩa là mìnhCái đích một đời, cái nghĩa hy sinhLẽ sống lớn lao, tình yêu cháy bỏngPhút này đây chúng ta đều tiếp cậnPhút này đây đồng nghĩa cuộc đời mìnhTa vụt lớn lên trong nhịp bước tuần hànhNgực trải rộng chứa cả tầm biểu ngữTrường thành cổ, ta làm trường thành trẻSông lặng im, ta đổ sóng mặt đườngTa không còn là ta của đau thươngTa là quê hương, ta là sức mạnh...".Theo "Xuống đường", Nguyễn Khoa ĐiềmDạng 1 Đoạn thơ trên sử dụng thể thơ gì?Dạng 2 Đoạn trích trên sử dụng phong cách ngôn ngữ gì?Dạng 3 Đoạn trích trên sử dụng phương thức biểu đạt gì?Thứ hai là dạng câu hỏi thông hiểu, yêu cầu học sinh dựa vào nội dung văn bản để lý giải hoặc giải quyết các tình huống, vấn đề trong văn bản. Học sinh sắp xếp, phân loại được thông tin trong văn bản; kết nối, đối chiếu, lý giải, mối quan hệ của thông tin để lý giải nội dung của văn bản; cắt nghĩa, lý giải nội dung, hiệu quả các biện pháp tu từ, các chi tiết, sự kiện thông tin có trong văn dạng câu này, học sinh dựa vào nội dung có sẵn trong văn bản để trả lời câu hỏi tại sao và những vấn đề liên quan. Với mức độ này chỉ yêu cầu các em hiểu văn bản, dựa trên ngữ liệu có sẵn giải quyết vấn dụ 2Đọc câu hỏi sau và trả lời các câu hỏi bên dưới"Nhiều người nghĩ rằng người trưởng thành nghĩa là người đã đạt đến một độ tuổi nhất định nào đó trong cuộc sống. Tuy nhiên, đó là định nghĩa cổ điển về mặt sinh học. Trong xã hội hiện đại ngày nay, nếu một người có nhiều tuổi nhưng vẫn sống dựa vào người khác, vẫn không nỗ lực phấn đấu, vẫn ỷ lại, chây lười ăn bám... thì liệu có khác gì một đứa trẻ? Một người như thế không thể được coi là người có kinh nghiệm sống và càng không thể được coi là một người trưởng thành, mà chỉ đáng được gọi là một đứa trẻ có nhiều nghiệm sống và sự trưởng thành không phụ thuộc vào việc bạn đã sống bao lâu, mà phụ thuộc vào việc bao nhiêu năm qua bạn đã và đang sống như thế nào. Người trưởng thành là người- Muốn làm chủ vận mệnh của mình, thay vì ỷ lại, chây lười, ăn bám, đổ lỗi cho số Muốn hoàn thành tốt công việc của mình để có một sự nghiệp rạng Muốn biến những khó khăn thách thức thành cơ hội giúp mình thành công Muốn giữ vững vị thế và lợi thế cạnh tranh trong một thời đại mà sự cạnh tranh đang trở nên ngày một quyết Muốn liên tục xây dựng và phát triển lòng tự trọng và sự tự tin của mình để ngẩng cao đầu mà sống...Theo "Chiến thắng trò chơi cuộc sống", Adam KhooDạng 1 Theo định nghĩa cổ điển, thế nào là người trưởng thành?Dạng 2 Theo tác giả bài viết, thế nào là người trưởng thành?Dạng 3 Tại sao tác giả cho rằng "Kinh nghiệm sống và sự trưởng thành không phụ thuộc vào việc bạn đã sống bao lâu?".Gợi ý trả lời như sauDạng 1 Theo định nghĩa cổ điển, người trưởng thành là người đã đạt đến một độ tuổi nhất định nào đó trong cuộc 2 Theo tác giả bài viết, người trưởng thành là- Muốn làm chủ vận mệnh của mình, thay vì ỷ lại, chây lười, ăn bám, đổ lỗi cho số Muốn hoàn thành tốt công việc của mình để có một sự nghiệp rạng Muốn biến những khó khăn thách thức thành cơ hội giúp mình thành công hơn...Dạng 3 Tác giả cho rằng "Kinh nghiệm sống và sự trưởng thành không phụ thuộc vào việc bạn đã sống bao lâu" vì nó phụ thuộc vào việc bao nhiêu năm qua bạn đã và đang sống như thế tư là dạng câu hỏi vận dụng thấp, yêu cầu khả năng vận dụng của người đọc ở mức độ vừa phải. Học sinh hiểu như thế nào về vấn đề yêu cầu, hay từ đoạn trích trong tác phẩm và giải thích tại sao tác giả lại đưa ra nhận định hỏi vận dụng thấp thường yêu cầu nêu tác dụng của các phép tu từ hay việc sử dụng kết hợp các phương thức biểu đạt, sử dụng từ ngữ... trong văn bản; giải thích câu ngữ liệu, nhận xét đánh giá vấn đề, thái độ của tác giả về sự sinh phải biết vận dụng kiến thức, biết sử dụng phương pháp, nguyên lý hay ý tưởng để giải quyết một vấn đề nào đó. Đặc biệt, trong quá trình viết, học sinh nên đi thẳng vào vấn đề, tránh dẫn dắt dài dòng xa trọng tâm trên nguyên tắc đúng - đủ. Dung lượng của phần này sẽ tầm 5-7 dòng, những em có lập luận chặt chẽ, chắc chắn, logic sẽ đạt điểm tối dụ 3Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu"Giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc là vấn đề sống còn của mỗi quốc gia, là vấn đề tồn tại hay không tồn tại của từng dân sắc văn hóa dân tộc Việt Nam là tài sản vô giá, là linh hồn của dân tộc được hun đúc qua hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước với bao biến cố thăng trầm của lịch sử; được viết lên bằng máu, nước mắt và mồ hôi của cả dân tộc Việt Nam. Chính vì vậy, nó là biểu tượng của sự trường tồn, là cầu nối giữa quá khứ, hiện tại và tương lai của dân tộc và bản sắc văn hóa dân tộc có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Đặc trưng tiêu biểu, khí phách và tâm hồn dân tộc được thể hiện rõ nhất qua bản sắc dân tộc. Dân tộc, quốc gia nào nếu không biết kế thừa, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, làm giảm di sản văn hóa dân tộc mình thì chắc chắn sẽ bị tụt hậu, bởi văn hóa không chỉ là mục tiêu, mà còn là động lực của sự phát triển xã hội. Nhưng tiếp thu nền văn hóa tiên tiến, mang tính thời đại phải trên cơ sở kế thừa, bảo tồn và khai thác truyền thống đạo đức, tập quán, lòng tự hào dân tộc. Nền văn hóa dân tộc là nguồn vốn quý báu, thiêng liêng của một dân tộc".Theo Hà Phan, "Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc theo tư tưởng Hồ Chí Minh", Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam, ngày 8/10/2015Dạng 1 Anh chị hiểu như thế nào về ý kiến sau "Tiếp thu nền văn hóa tiên tiến, mang tính thời đại phải trên cơ sở kế thừa, bảo tồn và khai thác truyền thống đạo đức, tập quán, lòng tự hào dân tộc"?Dạng 2 Anh chị có nhận xét gì về thái độ của tác giả đối với việc giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc?Dạng 3 Vì sao tác giả cho rằng bản sắc văn hóa là biểu tượng của sự trường tồn, là cầu nối giữa quá khứ, hiện tại và tương lai của dân cùng là câu hỏi vận dụng cao, dạng câu kiểm tra năng lực vận dụng của người học khả năng vận dụng kiến thức, kỹ năng vào thực hành. Các câu hỏi thường gặp là "Thông điệp nào có ý nghĩa nhất với anh/ chị?"; "Bài học anh/ chị rút ra từ đoạn trích trên là gì?"; "Anh/chị hãy đưa ra các giải pháp đối với vấn đề được nêu ra trong đoạn trích"; "Anh/ chị có đồng tình với quan điểm không, vì sao".Để làm được câu hỏi này, học sinh phải có chính kiến, biết nhìn nhận, đánh giá vấn đề và đưa ra những quan điểm của mình. Lập luận của học sinh phải mang tính thuyết phục, rõ ràng, có trọng tâm. Dung lượng bài làm nên ở mức 5-7 dụ 4Từ ngữ liệu của ví dụ 2 ta có một số dạng câu hỏiDạng 1 Anh/chị có đồng tình với quan điểm "Kinh nghiệm sống và sự trưởng thành không phụ thuộc vào việc bạn đã sống bao lâu, mà phụ thuộc vào việc bao nhiêu năm qua bạn đã và đang sống như thế nào?" không? Vì sao?Dạng 2 Anh/chị có nhận xét gì về quan điểm những biểu hiện của người trưởng thành ở tác giả. Nhóm thí sinh tại điểm thi trường Marie Curie quận 3, TP HCM sau khi hoàn thành bài thi môn Ngữ văn, kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2020. Ảnh Quỳnh Trần. Nhìn chung, đề làm tốt phần đọc hiểu, học sinh cần đọc kỹ đoạn trích ngữ liệu 2-3 lần, vạch sẵn nội dung chính của văn bản để dễ dàng hình dung, phát hiện vấn đề. Câu 1 và 2 thường chỉ cần áp dụng kiến thức cơ bản, do đó học sinh cần xác định đúng vấn đề, tránh nhầm lẫn sai sót và mất nhiều thời 3, 4 yêu cầu nêu quan điểm cá nhân, cần trình bày rõ ràng, thẳng thắn, lập luận chặt chẽ, tránh sa đà kể lể, vòng vo, dễ lạc đề. Học sinh cần tránh trùng lặp quá nhiều ý kiến của bản thân với đoạn ngữ liệu. Dung lượng cho hai câu vừa phải, tiết kiệm thời gian để hoàn thành các câu hỏi đọc hiểu chỉ nên làm trong 20-25 phút, đừng mất nhiều thời gian cho phần này mà không đủ giờ làm cho các câu còn lại. Ở phần này, những học sinh có cách trình bày khoa học, sáng tạo và cá tính sẽ có điểm số nội dung phần đọc hiểu có thể ra trong kỳ thi tốt nghiệp THPT, các em có thể lưu ý và tìm hiểu như Covid-19 và sự chung sức đồng lòng của xã hội, ý thức cá nhân với cộng đồng trong dịch bệnh; tinh thần tương thân tương ái, giúp đỡ lẫn nhau, tình người; chủ quyền biển đảo, niềm tự hào dân tộc; khai thác thế mạnh của đất nước, vai trò, tiềm lực của thế hệ trẻ; xây dựng, phát triển bản lĩnh, cái tôi cá nhân, rèn luyện kỹ năng, đạo đức phẩm Ái Linh>>Xem điểm chuẩn năm 2020 của hơn 200 đại học
Trang chủ / Văn / Toàn bộ kiến thức ngữ văn để làm phần ĐỌC HIỂU môn Ngữ Văn 2021 mới nhất KHOA Y DƯỢC HÀ NỘI Thẳng tiến vào đại học chỉ với Điểm lớp 12 Từ 6,5 – Điểm thi từ 18 năm 2022 Xin tổng hợp lại toàn bộ kiến thức Toàn bộ kiến thức để làm phần ĐỌC HIỂU môn Ngữ Văn 2021 mới nhất cần nắm rõ để làm phần đọc hiểu giúp các thí sinh ôn tập tốt hơn. Các phương thức biểu đạt chính Xác định phương thức biểu đạt là một trong những yêu cầu thường gặp trong Phần Đọc hiểu của đề thi THPT quốc gia môn Ngữ văn. Có 6 phương thức biểu đạt thường xuất hiện trong văn bản. Cụ thể Phương thức Khái niệm Dấu hiệu nhận biết Thể loại Tự sự – Dùng ngôn ngữ để kể lại một hoặc một chuỗi các sự kiện, có mở đầu -> kết thúc – Ngoài ra còn dùng để khắc họa nhân vật tính cách, tâm lí… hoặc quá trình nhận thức của con người – Có sự kiện, cốt truyện – Có diễn biến câu chuyện – Có nhân vật – Có các câu trần thuật/đối thoại – Bản tin báo chí – Bản tường thuật, tường trình – Tác phẩm văn học nghệ thuật truyện, tiểu thuyết Miêu tả Dùng ngôn ngữ để tái hiện lại những đặc điểm, tính chất, nội tâm của người, sự vật, hiện tượng – Các câu văn miêu tả – Từ ngữ sử dụng chủ yếu là tính từ – Văn tả cảnh, tả người, vật… – Đoạn văn miêu tả trong tác phẩm tự sự. Thuyết minh Trình bày, giới thiệu các thông tin, hiểu biết, đặc điểm, tính chất của sự vật, hiện tượng – Các câu văn miêu tả đặc điểm, tính chất của đối tượng – Có thể là những số liệu chứng minh – Thuyết minh sản phẩm – Giới thiệu di tích, thắng cảnh, nhân vật – Trình bày tri thức và phương pháp trong khoa học. Biểu cảm Dùng ngôn ngữ bộc lộ cảm xúc, thái độ về thế giới xung quanh – Câu thơ, văn bộc lộ cảm xúc của người viết – Có các từ ngữ thể hiện cảm xúc ơi, ôi…. – Điện mừng, thăm hỏi, chia buồn – Tác phẩm văn học thơ trữ tình, tùy bút. Nghị luận Dùng để bàn bạc phải trái, đúng sai nhằm bộc lộ rõ chủ kiến, thái độ của người nói, người viết rồi dẫn dắt, thuyết phục người khác đồng tình với ý kiến của mình. – Có vấn đề nghị luận và quan điểm của người viết – Từ ngữ thường mang tính khái quát cao nêu chân lí, quy luật – Sử dụng các thao tác lập luận, giải thích, chứng minh – Cáo, hịch, chiếu, biểu. – Xã luận, bình luận, lời kêu gọi. – Sách lí luận. – Tranh luận về một vấn đề trính trị, xã hội, văn hóa. Hành chính – công vụ Là phương thức giao tiếp giữa Nhà nước với nhân dân, giữa nhân dân với cơ quan Nhà nước, giữa cơ quan với cơ quan, giữa nước này và nước khác trên cơ sở pháp lí. – Hợp đồng, hóa đơn… – Đơn từ, chứng chỉ… Phương thức và phong cách hành chính công vụ thường không xuất hiện trong bài đọc hiểu – Đơn từ – Báo cáo – Đề nghị Các thao tác lập luận chuẩn nhất Trong một văn bản, người ta thường dùng nhiều thao tác lập luận khác nhau nhưng sẽ có một thao tác lập luận chính nổi bật. Bảng dưới đây giúp thí sinh nhận biết rõ ràng cụ thể hơn. STT Thao tác lập luận Khái niệm 1 Giải thích Dùng lí lẽ để cắt nghĩa, giảng giải sự vật, hiện tượng, khái niệm giúp người đọc, người nghe hiểu đúng ý của mình. 2 Phân tích Chia nhỏ đối tượng thành nhiều yếu tố bộ phận để đi sâu xem xét một cách toàn diện về nội dung, hình thức của đối tượng. 3 Chứng minh Đưa ra những cứ liệu – dẫn chứng xác đáng để làm sáng tỏ một lí lẽ một ý kiến để thuyết phục người đọc người nghe tin tưởng vào vấn đề đó. Đưa lí lẽ trước – Chọn dẫn chứng và đưa dẫn chứng. Cần thiết phải phân tích dẫn chứng để lập luận chứng minh thuyết phục hơn. Đôi khi thuyết minh trước rồi trích dẫn chứng sau. 4 So sánh Đặt đối tượng trong mối tương quan, cái nhìn đôi sánh để thấy đặc điểm, tính chất của nó 5 Bình luận Đánh giá hiện tượng, vấn đề tốt/xấu, đúng/sai… 6 Bác bỏ Trao đổi, tranh luận để bác bỏ những ý kiến sai lệch Các thể thơ thường gặp nên chú ý STT Thể thơ Đặc điểm nhận biết 1 5 chữ ngũ ngôn – Mỗi câu thường có 5 chữ – Thường được chia thành nhiều khổ nhỏ, mỗi khổ gồm 4 dòng thơ. 2 Song thất lục bát – Mỗi đoạn có 4 câu – 2 câu đầu mỗi câu 7 chữ; câu thứ ba 6 chữ, câu thứ 4 tám chữ. 3 Lục bát – Một câu sáu chữ rồi đến một câu tám chữ cứ thế nối liền nhau – Thường bắt đầu bằng câu 6 chữ và kết thúc bằng câu 8 chữ 4 Thất ngôn bát cú Đường luật – Câu 1 và 2 là phá đề và thừa đề. – Câu 3 và 4 là Thực hay Trạng, dùng để giải thích hoặc đưa thêm chi tiết bổ nghĩa đề bài cho rõ ràng – Câu 5 và 6 là Luận, dùng để bàn luận cho rộng nghĩa hay cũng có thể dùng như câu 3 và 4 – Câu 7 và 8 là Kết, kết luận ý của bài thơ 5 Thơ 4 chữ, thơ 6 chữ, thơ 7 chữ, thơ 8 chữ – Dựa vào số chữ trong 1 dòng thơ 6 Thơ tự do – Đếm số chữ trong 1 dòng thơ, dòng nhiều dòng ít không gò bó, không theo quy luật Các biện pháp tu từ cần biết Với những câu hỏi tìm biện pháp tu từ, bạn có thể căn cứ vào khái niệm, tác dụng để trả lời. Biện pháp tu từ Khái niệm Tác dụng So sánh Đối chiếu 2 hay nhiều sự vật, sự việc mà giữa chúng có những nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho lời văn. Giúp sự vật, sự việc được miêu tả sinh động, cụ thể tác động đến trí tưởng tượng, gợi hình dung và cảm xúc Nhân hóa Sử dụng những từ ngữ chỉ hoạt động, tính cách, suy nghĩ, tên gọi … vốn chỉ dành cho con người để miêu tả đồ vật, sự vật, con vật, cây cối khiến cho chúng trở nên sinh động, gần gũi, có hồn hơn Làm cho đối tượng hiện ra sinh động, gần gũi, có tâm trạng và có hồn gần với con người Ẩn dụ Gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. Cách diễn đạt mang tính hàm súc, cô đọng, giá trị biểu đạt cao, gợi những liên tưởng ý nhị, sâu sắc. Hoán dụ Gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm này bằng tên của một sự vật, hiện tượng khác có quan hệ gần gũi với nó nhằm làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. Diễn tả sinh động nội dung thông báo và gợi những liên tưởng ý vị, sâu sắc Nói quá Phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm. Khiến các sự việc, hiện tượng hiện lên một cách ấn tượng với người đọc, người nghe. Nói giảm nói tránh Dùng cách diễn đạt tế nhị uyển chuyển để tránh gây cảm giác quá đau buồn, ghê sợ, nặng nề, tránh thô tục, thiếu lịch sự Làm giảm nhẹ đi ý muốn nói đau thương, mất mát nhằm thể hiện sự trân trọng Liệt kê Sắp xếp nối tiếp hàng loạt từ hay cụm từ cùng loại để diễn tả đầy đủ, sâu sắc hơn những khía cạnh khác nhau của thực tế hay tư tưởng, tình cảm. Diễn tả cụ thể, toàn diện nhiều mặt Điệp ngữ Lặp lại từ ngữ hoặc cả câu để làm nổi bật ý, gây cảm xúc mạnh Nhấn mạnh, tô đậm ấn tượng – tăng giá trị biểu cảm, tạo âm hưởng nhịp điệu cho câu văn, câu thơ. Tương phản Sử dụng từ ngữ đối lập, trái ngược nhau để tăng hiệu quả diễn đạt. Tăng hiệu quả diễn đạt, gây ấn tượng Chơi chữ Lợi dụng những đặc sắc về âm, về nghĩa của từ để tạo sắc thái dí dỏm, hài hước…l Giúp câu văn hài hước, dễ nhớ hơn Các phép liên kết cần ngi nhớ STT Các phép liên kết Đặc điểm nhận diện 1 Phép lặp Lặp lại ở câu đứng sau những từ ngữ đã có ở câu trước 2 Phép thế Sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ có tác dụng thay thế các từ ngữ đã có ở câu trướ tạo sự liên kết giữa các phần văn bản. 3 Phép nối Sử dụng ở câu sau các từ ngữ biểu thị quan hệ nối kếtvới câu trước 4 Phép liên tưởng Sử dụng ở câu đứng sau những từ ngữ đồng nghĩa/ trái nghĩa hoặc cùng trường liên tưởng với từ ngữ đã có ở câu trước XEM VÀ TẢI KIẾN THỨC LÀM ĐỌC HIỂU NGỮ VĂN Xem thêm Thuyết vạn vật hấp dẫn là gì? Ai đã phát minh ra Thuyết vạn vật hấp dẫn? Bảng chữ cái tiếng Thái Chỉ dẫn cách tính diện tích hình chữ nhật lớp 4 Cách dùng máy tính tính lim Toán Lý Anh thuộc khối gì? Gồm những ngành nào? Thi trường gì? Làm nghề gì? Bảng chữ cái tiếng Trung đầy đủ nhất Danh sách những môn theo khối A Cách tính chiều rộng Hình chữ nhật Có nên sử dụng máy chiếu lớp học hay không? 5 lí do mà bạn nên biết Châm cứu chữa mất ngủ có tác dụng gì?
kiến thức phần đọc hiểu