1. Thải độc: Oxygen tảo biển khi tiếp xúc lên da sẽ tạo một lớp bọt bong bóng, thực hiện nhiệm vụ vô cùng quan trọng đó là loại bỏ các độc tố và keratin cũ, bụi bẩn trên da… Làm da trở nên mịn màng hơn, nuôi dưỡng da hàng ngày để có được trạng thái tốt nhất. 2.
Dì giải thích, gọi bằng "dì", mới là thân thiết, là người trong nhà. Cuộc đời dì Bạch Nguyệt Hào trước kia không mấy gì vui. Ba mẹ ruột do làm ăn ở xa nên khi mới sinh dì đã giao cho một phụ nữ người Tàu ở Hải Phòng di cư vào Nam nuôi giúp kèm theo số tiền lớn.
Những người phụ nữ độc thân ở tuổi xế chiều luôn cần sự giúp đỡ của xã hội. Vì thế, Nhà nước cần quan tâm xây dựng, phát triển loại hình dịch vụ chăm sóc sức khỏe người già cô đơn. Các cấp Hội Phụ nữ, Hội Người cao tuổi cần hỗ trợ về việc làm và giúp đỡ phụ nữ đơn thân tuổi xế chiều cả về vật chất lẫn tinh thần. TÂM PHÚC TUỔI XẾ CHIỀU
Trứng vịt lộn là món ăn bổ dưỡng, tốt cho cơ thể. Ăn trứng vịt lộn phải tránh những đại kỵ này kẻo 'rước độc' vào thân . 20/08/2022 | 08:35. 0:00 / 0:00. 0:00. Nam miền Bắc. Nam miền Bắc. Nữ miền Bắc. Phụ nữ mang thai không nên ăn trứng vịt lộn kèm rau răm
Cung cấp những thông tin thú vị và bổ ích về phụ nữ, làm đẹp, phu nu, cuộc sống gia đình, các tin hot về làng giải trí, và xu hướng thời trang mới nhất tại Việt Nam nhóm điều tra độc lập (TGIPF) thảm kịch giẫm đạp xảy ra tại sân vận động Kanjuruhan của Indonesia
Mời bạn đánh giá truyện này! Tên khác: PHỤ THÂN ĐẠI NHÂN , CON KHÔNG PHẢI LÀ NỮ PHỤ ĐỘC ÁC. Tác giả: Đang cập nhật. Nhóm dịch: Team Lạnh Lùng. Tình trạng: Đang tiến hành. Ngày thêm: 15/05/2022. Tổng lượt xem: 37.9K. Thể loại: con gái nô harem Ngôn Tình manhua nữ cường
98dCs. Đam mỹ, SONG TÍNH, CAO H tag 1×1, tình cảm, ngụy phụ tử, dưỡng thành, SONG TÍNH, CAO H Truyện được edit dựa trên bản cv của HUNU1690 đã xin phép Truyện có yếu tố Nam×Nam và có H Vui lòng không repost và report. Bản edit chỉ được đăng tại wattpad chính chủ và wordpress cá nhân
Mục lục1 Rhizoma Cyperi Củ gấu, Củ gấu biển, Củ gấu vườn2 Mô tả3 Vi phẫu4 Định tính5 Độ ẩm6 Tro toàn phần7 Tro không tan trong acid8 Tạp chất Phụ lục Kim loại nặng10 Chất chiết được trong dược liệu11 Định lượng12 Chế biến13 Bào chế14 Bảo quản15 Tính vị, quy kinh16 Công năng, chủ trị17 Cách dùng, liều lượng18 Kiêng kỵ Rhizoma Cyperi Củ gấu, Củ gấu biển, Củ gấu vườn Thân rễ đã loại bỏ rễ con và lông, phơi hay sấy khô của cây Hương phụ vườn Cyperus rotimdus L., hoặc cây Hương phụ biển Cyperus stolonifenrs Retz., họ Cói Cypcraceae. Mô tả Hương phụ vườn Thân rễ thường gọi là củ hình thoi, thể chất chắc, dài 1 cm đến 3 cm, đường kính 0,4 cm đến 1 cm. Mặt ngoài màu xám đen, có nhiều nếp nhăn dọc và đốt ngang mỗi đốt cách nhau 0,1 cm đến 0,6 cm; trên mỗi đốt có lông cứng mọc thẳng góc với củ, màu xám đen và có nhiều vết tích của rễ con. vết cắt ngang có sợi, mặt nhẵn bóng, phần vỏ có màu xám nhạt, trụ giữa màu nâu sẫm. Mùi thơm, vị hơi đắng ngọt, sau đó có vị cay. Hương phụ biển Thân rễ hình thoi, thể chất chắc, kích thước củ không đều nhau, kích thước trung bình 1 cm đến 5 cm, đường kính 0,5 cm đến 1,5 cm, mặt ngoài có màu nâu hay nâu sẫm; có nhiều nếp nhăn dọc và đốt ngang củ mỗi đốt cách nhau 0,1 cm đến 0,6 cm; trên mỗi đốt có lông cứng mọc nghiêng theo chiều dọc, về phía đầu củ, màu nâu hay nâu sẫm và có nhiều vết tích của rễ con. Vết cắt ngang có sợi, mặt nhẵn bóng, phần vỏ màu hồng nhạt, trụ giữa màu nâu sẫm. Mùi thơm, vị hơi đắng ngọt, sau đó có vị cay. Vi phẫu Hương phụ vườn và Hương phụ biển giống nhau. Biểu bì gồm một hàng tế bào hình trái xoan, to nhỏ không đều. Hạ bì gồm 2 đến 3 hàng tế bào thành dày hình vuông hay chữ nhật, rải rác có các đám sợi hóa gỗ. Mô mềm vỏ khoảng hai mươi đến ba mươi hàng tế bào thành mỏng, hình hơi tròn hay trái xoan, xếp lộn xộn, trong đó có nhiều hạt tinh bột và tế bào tiết hình tròn hoặc teo lại thành nhiều cạnh. Trong mô mềm vỏ còn có các đám libe-gỗ, mỗi đám gồm mạch gỗ bao quanh libe. Nội bì gồm một vòng tế bào hình vuông nhỏ, thành hơi dày. Trụ bì gồm một hàng tế bào hình chữ nhật, thành mỏng, xếp sát nội bì. Mô mềm ruột gồm những tế bào hình tròn to, thành mỏng, trong đó có chứa tinh bột và các đám libe-gỗ. Bột Bột của Hương phụ vườn màu hồng nhạt và của Hương phụ biển màu trắng xám. Soi dưới kính hiển vi thấy Tế bào mô cứng hình chữ nhật hay nhiều cạnh, màu vàng nhạt, thành dày, có ống trao đổi rõ. Tế bào tiết hình tròn hay bầu dục, trong đó có chất tiết màu vàng, xung quanh có 5 tế bào đến 8 tế bào xếp tỏa ra rất đặc biệt. Hạt tinh bột hình tròn haỵ bầu dục, rộng 4 μm đến 25 μm, rốn và vân không rõ. Tế bào nội bì màu vàng, hình chữ nhật, thành dày. Mảnh mạch vạch, mạch mạng. Định tính A. Lấy 10 g bột dược liệu, làm ẩm bằng 20 ml amoniac TT, lắc kỹ với 60 ml cloroform TT. Gạn lấy lớp cloroform, bốc hơi trên cách thủy tới cắn. Hòa cắn bằng 15 ml dung dịch acid hydrocloric 1 % TT. Lọc, lấy dịch lọc chia đều vào 3 ống nghiệm để làm các phản ứng sau; Ống 1 Thêm 1 giọt đến 2 giọt thuốc thử Mayer TT, xuất hiện tủa trắng đục. Ống 2 Thêm 1 giọt đến 2 giọt thuốc thử Bouchardat TT, xuất hiện tủa nâu. Ống 3 Thêm 1 giọt đến 2 giọt thuốc thử Dragendorff TT. xuất hiện tủa vàng cam. B. Phương pháp sắc ký lớp mỏng Phụ lục Bản mỏng Silica gel GF254. Dung môi khai triển Dicloromethan – ethyl acetat – acid acetic băng 80 1 1. Dung dịch thử Lấy 1,0 g bột dược liệu, thêm 5 ml ether TT, ngâm trong 1 h, thỉnh thoảng lắc, lọc và để dịch lọc bay hơi tự nhiên đến cắn. Hòa tan cắn trong 0,5 ml ethyl acetat TT được dung dịch chấm sắc ký. Dung dịch chất đối chiếu Hoà tan α-cyperon chuẩn trong ethyl acetat TT để được dung dịch có nồng độ khoảng 1 mg/ml. Dung dịch dược liệu đối chiếu Nếu không có α-cyperon chuẩn, lấy 1,0 g bột Hương phụ mẫu chuẩn tương ứng, chiết như dung dịch thử. Cách tiến hành Chấm riêng biệt lên bản mỏng 5 μl mỗi dung dịch thử và dung dịch dược liệu đối chiếu, 2 μl dung dịch α-cyperon đối chiếu. Sau khi triển khai sắc ký, lấy bản mỏng ra, để khô trong không khí. Quan sát dưới ánh sáng tử ngoại bước sóng 254 nm. Các vết thu được trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải có cùng màu sắc và giá trị Rf với các vết thu được trên sắc ký đồ của dung dịch dược liệu đối chiếu hoặc có vết cùng màu lam thẫm và cùng giá trị Rf với với vết α-cyperon thu được trên sắc ký đồ của dung dịch chất đối chiếu. Tiếp tục phun lên bản mỏng dung dịch 2,4-dinitrophenyl hydrazin, các vết trên sắc ký đồ phải dần dần chuyển sang màu đỏ cam. Cách pha dung dịch 2,4-dinitrophennyl hydrazin Lấy 1,5 g 2,4-dinitrophenyl hydrazin TT, hòa tan trong 20 ml dung dịch acid sulfuric 50% TT, chuyển dung dịch thu được vào bình định mức 100 ml, thêm nước đến vạch, trộn đều, lọc. Độ ẩm Không quá 13,0 % Phụ lục Dùng 10 g dược liệu đã tán nhỏ. Tro toàn phần Không quá 3,5 % Phụ lục Tro không tan trong acid Không quá 1,0 % Phụ lục Tạp chất Phụ lục Tỷ lệ dược liệu còn lông và phần gốc thân còn gắn vào củ dài quá 0,5 cm đến 1 cm Không quá 8,0 %. Tỷ lệ dược liệu cháy đen Không quá 1,0 %, Tạp chât khác Không quá 0,5 %. Kim loại nặng Không được quá 20 phần triệu. Dùng 1 g dược liệu, tiến hành thử theo phương pháp 3, Phụ lục Sử dụng 2 ml dung dịch chì mẫu 10 phần triệu Pb TT để chuẩn bị dung dịch đối chiếu. Chất chiết được trong dược liệu Không ít hơn 15,0 % đối với Hương phụ nguyên củ hoặc đã nghiền vụn, thái lát tính theo dược liệu khô kiệt. Tiến hành theo phương pháp chiết nóng Phụ lục dùng ethanol 50 % TT làm dung môi. Định lượng Tiến hành theo phương pháp “Định lượng tinh dầu trong dược liệu” Phụ lục Dùng 50 g dược liệu thô, thêm 300 ml nước, 50 ml glycerin TT, cất tinh dầu trong 5 h. Hàm lượng tinh dầu không được ít hơn 0,5 % đối với Hương phụ nguyên củ hoặc đã đập vụn, thái lát tính theo dược liệu khô kiệt. Chế biến Thu hoạch vào mùa thu, lấy dược liệu về, phơi khô, đốt cháy hết thân lá, lông và rễ con, sau đó rửa sạch phơi khô. Bào chế Hương phụ Lấy Hương phụ đã được chế biến ở trên, đập vụn hoặc làm ẩm và ủ một đêm cho mềm rồi thái lát mỏng, sấy khô. Dược liệu là những mảnh vụn, hoặc lát có mặt vỡ hoặc mặt cắt màu nâu vàng hay trắng, mùi thơm, vị đắng. Hương phụ chế Lấy Hương phụ chia đều làm 4 phần Tẩm 1 phần bằng nước muối 5 %, 1 phần bằng nước gừng 5 %, 1 phần bằng giấm và 1 phần bằng rượu. Tẩm đủ ướt hoặc theo tỷ lệ cứ 10 kg hương phụ dùng 2 L nước muối 5 % hoặc 2 L nước gừng 5 % hoặc 2 L giấm hoặc 2 L rượu, ủ riêng mỗi phần trong 12 h rồi sao vàng đến khi có mùi thơm. Riêng phần tẩm rượu nên sao xong mới tẩm. Khi dùng trộn đều 4 phần với nhau. Bảo quản Để nơi khô, mát, tránh mốc, mọt. tránh làm bay tinh dầu. Tính vị, quy kinh Vị hơi cay. hơi đắng, tính bình. Quy kinh can, tỳ, tam tiêu. Công năng, chủ trị Hành khí chỉ thống, giải uất điều kinh, kiện vị tiêu thực. Chủ trị Đau dạ dày, tiêu hóa kém, đau cơ, đau ngực sườn, đau dây thần kinh ngoại biên, đau đầu, đau bụng kinh, rối loạn kinh nguyệt. Cách dùng, liều lượng Ngày dùng từ 6 g đến 9 g, dạng thuốc sắc. Kiêng kỵ Âm hư huyết nhiệt không nên dùng
độc thân dưỡng phụ