Sách Giáo Khoa - Ngữ Văn 12 Tập 1 › Việt Bắc (trích) SGK Ngữ Văn 12 - Việt Bắc (trích) VIỆT BÃC (Trích) KẾT QUẢ CẦN ĐẠT Nắm được những nét chính trong đường đời, đường cách mạng, đường thơ của Tố Hữu. Hiểu rõ nét nối bật trong phong cách thơ Tố Hữu là sự hoà quyện giữa nội dung trữ tình chính trị và nghệ thuật biếu hiện đậm đà tính dân tộc. Số trang: 1300. Khổ sách: 16 x 24cm. Tác giả: Bộ Giáo Dục và Đào Tạo. Hình thức: đóng bộ. Đơn vị sản xuất: Trong nước. Xuất xứ: Việt Nam. Bộ Sách giáo khoa lớp 12 (năm học 2019 - 2020) của Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam bao gồm những cuốn: - Giải tích 12. - Hình học 12. SGK Ngữ Văn 12 - Việt Bắc (trích - tiếp theo) VIỆT BÀC_ (Trích - tiếp theo) PHẦN HAI: TÁC PHẨM TIỂU DẤN Chiến dịch Điện Biên Phủ kết thúc thắng lợi. Tháng 7 - 1954, Hiệp định Giơ-ne-vơ về Đông Dương được kí kết. Hoà bình lập lại, miền Bắc nước ta được giải phóng và bắt tay vào sự nghiệp xây dựng cuộc sống mới. Bộ sách giáo khoa lớp 12 năm học 2021 - 2022 của Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam được tái bản lại và nội dung không gì thay đổi so với năm học trước, vẫn có đầy đủ 13 môn học: Giải tích, Hình học, Vật lí, Hoá học, Sinh học, Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí, Công nghệ, Giáo dục Công dân, Tin học, Giáo dục Đọc Tài Liệu hướng dẫn trả lời câu hỏi bài 2 trang 99 sách giáo khoa Ngữ văn 12 tập 1 phần soạn bài Việt Bắc - Phần 1: Tác giả chi tiết nhất.. Đề bài: Những chặng đường thơ Tố Hữu gắn bó như thế nào với những chặng đường cách mạng của bản thân nhà thơ, với những giai đoạn phát triển của cách Giáo dục công dân 12. Giải sgk Giáo dục công dân 12; Lý thuyết Giáo dục công dân 12; Đề thi GDCD 12; Giáo dục quốc phòng - an ninh 12. Giải sgk Giáo dục quốc phòng - an ninh 12; Tiện ích. Đọc sách online. Bộ sách lớp 12; Đề thi THPT Quốc gia. Đề minh họa THPT quốc gia các năm o6lxqsn. Câu 1 trang 99 sgk ngữ văn 12 tập 1 Những nét lớn trong cuộc đời Tố Hữu – Tên khai sinh Nguyễn Kim Thành, quê Thừa Thiên Huế + Thân sinh là nhà nho nghèo, thân mẫu là con nhà nho và có truyền thống yêu thơ ca – 1938 ông được kết nạp Đảng Cộng sản – 4/ 1939 bị thực dân Pháp bắt giam – Năm 1945 chủ tịch Ủy ban khởi nghĩa Huế – 1947 ông công tác ở cơ quan Trung ương Đảng, phụ trách phần văn hóa văn nghệ, sau đó ông từng giữ nhiều trọng trách quan trọng trong bộ máy chính quyền – 1996 được tặng thưởng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật – 2002 ông qua đời Câu 2 trang 99 skg ngữ văn 12 tập 1 1. Tập thơ Từ ấy 1937 – 1946 chặng đường đầu tiên của đời thơ Tố Hữu đánh dấu bước trưởng thành khi tác giả đi theo lý tưởng, con đường cách mạng của Đảng + Máu lửa sáng tác trong thời kì Mặt trận Dân chủ, cảm thông sâu sắc những người nghèo, yếu thế, khơi ngọn lửa đấu tranh trong quần chúng + Xiềng xích sáng tác trong nhà lao, thể hiện sự yêu đời tha thiết, yêu tự do, ý chí kiên cường, quyết tâm chiến đấu của người chiến sĩ + Giải phóng ca ngợi thắng lợi cách mạng, độc lập tự do của Tổ Quốc trong những ngày vượt ngục tới giải phóng 2. Việt Bắc 1946 – 1954 trong thời kháng chiến chống Pháp gian khó, anh dũng. + Tiếng ca hùng tráng thiết tha, cuộc kháng chiến chống Pháp và những con người kháng chiến + Thể hiện tình cảm lớn tình quân dân, tiền phương- hậu phương, miền xuôi- miền ngược… 3. Tập “Gió lộng” 1955 – 1961 miền Bắc xây dựng chủ nghĩa xã hội, đấu tranh thống nhất đất nước + Ghi nhớ quá khứ ân tình, thủy chung + Ngợi ca cuộc sống miền Bắc + Tình cảm thiết tha, sâu nặng với miền Nam ruột thịt 4. Ra trận 1962 – 1971, Máu và hoa 1972 – 1977 – Ra trận bản hùng ca thời kì “Miền Nam trong lửa đạn sáng ngời” – Máu và hoa ghi lại chặng đường cách mạng đầy gian khổ nhưng tự hào, vẻ vang 5. Một tiếng đờn 1992, “Ta với ta” 1999 sáng tác khi đất nước đổi mới + Phản ánh suy tư, chiêm nghiệm về con người và cuộc đời + Niềm tin vào lý tưởng chiến đấu, con đường cách mạng Câu 3 trang 100 sgk ngữ văn 12 tập 1 Thơ Tố Hữu mang tính chất trữ tình chính trị + Ông khai thác cảm hứng từ đời sống chính trị, từ hoạt động cách mạng, tình cảm chính trị của bản thân + Là tiếng nói của con người trung thành với lý tưởng cách mạng, đó là nguồn cảm hứng sáng tác của tác giả + Tố Hữu là nhà thơ cách mạng, nhà thơ của lí tưởng cộng sản bắt nguồn từ sự giác ngộ ánh sáng cách mạng Câu 4 trang 100 sgk ngữ văn 12 tập 1 – Nghệ thuật mang đậm tính dân tộc + Về thể thơ Sử dụng thành công thể thơ dân tộc lục bát, thơ bảy chữ bình dị, thân thuộc, giàu nhạc điệu + Về ngôn ngữ dùng những từ ngữ và cách nói quen thuộc, phát huy nhạc tính cũng như hình ảnh phong phú của tiếng Việt. Luyện tập Bài 1 trang 100 ngữ văn 12 tập 1 Phân tích đoạn thơ mở đầu bài “Khi con tu hú” Bài thơ Khi con tu hú được tác giả sáng tác trong tù lúc bị bắt giam ở nhà lao Thừa Thiên. Bài thơ nói lên nỗi lòng, tâm trạng của người chiến sĩ cách mạng đang hăm hở, sôi nổi chiến đấu bỗng bị giam trong bốn bức tường vôi. Tâm trạng ấy càng trở nên bức xúc, uất ức hơn khi bên ngoài là thiên nhiên rộng lớn, muôn màu Khi con tu hú gọi bầy Lúa chiêm đang chín trái cây ngọt dần Vườn râm dậy tiếng ve ngân Bắp rây vàng hạt đầy sân nắng đào Tiếng tu hú bỗng đánh thức tất cả mọi sự sôi động về cuộc sống bên ngoài nhà giam. Giữa không gian mênh mông bên ngoài chính là sự sống vẫy gọi, xóa tan đi nỗi ngột ngạt của người tù cộng sản trẻ trung, yêu nước. Tiếng chim và hình ảnh về sự sống bên ngoài “lúa chiêm đang chín”, “ bắp rây vàng hạt” xóa tan những buồn tủi, bức bí trong hoàn cảnh của tác giả lúc bấy giờ. Bức tranh mùa hè rực rỡ với đủ màu sắc, âm thanh, hương vị đang là những cảm nhận tinh tế của tác giả. Lòng người tù cách mạng hướng ra sự sống tươi đẹp trước bức tranh của sự tự do. Từ việc miêu tả ngoại cảnh, tác giả trực tiếp bộc lộ cảm xúc trong sáng, nhiệt thành của mình qua những câu thơ giàu sức sáng tạo, tưởng tượng. Bài 2 Trang 100 sgk ngữ văn 12 tập 1 Tố Hữu trước hết làm thơ phục vụ cho cách mạng, cho lý tưởng của Đảng + Tố Hữu luôn lấy cảm hứng sáng tác từ lý tưởng chiến đấu, vì vậy từ nội dung tới đề tài ông đều hướng tới lý tưởng cách mạng. + Tố Hữu xác định nội dung, đề tài, cảm hứng nghệ thuật xuất phát từ những vấn đề liên quan tới đời sống cách mạng, lý tưởng chính trị + Thơ Tố Hữu còn là sự kế thừa dòng thơ cách mạng của Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh, Phan Bội Châu… + Tác giả tìm tới, gắn liền với khuynh hướng sử thi, cảm hứng lãng mạn. + Giọng thơ tác giả thiết tha, ngọt ngào, giọng của tình thương mến trữ tình của người dân Huế Sách Giáo Khoa Ngữ Văn Lớp 12 Nâng Cao Tập 1 Xem toàn bộ tài liệu Lớp 12 tại đây -Chọn Bài-↡ Tài liệu trên trang là MIỄN PHÍ, các bạn vui lòng KHÔNG trả phí dưới BẤT KỲ hình thức nào! VIỆT BÀC_ Trích - tiếp theo PHẦN HAI TÁC PHẨM TIỂU DẤN Chiến dịch Điện Biên Phủ kết thúc thắng lợi. Tháng 7 - 1954, Hiệp định Giơ-ne-vơ về Đông Dương được kí kết. Hoà bình lập lại, miền Bắc nước ta được giải phóng và bắt tay vào sự nghiệp xây dựng cuộc sống mới. Một trang sử mới của đất nước được mở ra. Tháng 10 - 1954, những người kháng chiến từ căn cứ miền núi trở về miền xuôi, Trung ương Đảng và Chính phủ rời chiến khu Việt Bắc về lại Thủ đô. Nhân sự kiện thòi sự có tính lịch sử ấy, Tố Hữu sáng tác bài thơ Việt Bắc. Bài thơ có hai phần phần đầu tái hiện những kỉ niệm cách mạng và kháng chiến ; phần sau gợi viễn cảnh tươi sáng của đất nước và ngợi ca công ơn của Đảng, Bác Hồ đối với dân tộc. Dưới đây trích phần đầu của bài thơ. VÁN BẢN -Mình về mình có nhớ ta Mười lăm năm ấyw thiết tha mặn nồng. Mình về mình có nhớ không Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn ? - Tiếng ai tha thiết bên cồn Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi Áo chàm đưa buổi phân li Mười lăm năm tính từ thời kháng Nhật khởi nghĩa Bắc Sơn năm 1940 đến khi những người kháng chiến trở về Thủ đô tháng 10 - 1954. Phân li chia li, chia tay. Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay... Mình đi, có nhớ những ngày Mưa nguồn suối lũ, những mây cùng mù Mình về, có nhớ chiến khu Miêhg com chấm muối, mối thù nặng vai ? Mình về, rừng núi nhớ ai Trám bùi để rụng, măng mai để già. Mình đi, có nhớ những nhà I Hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son Mình về, còn nhớ núi non Nhớ khi khăng Nhật, thuở còn Việt Minh Mình đi, mình có nhớ mình Tăn Trào, Hồng Thái, mái đình, cây đam ? Ta với mình, mình với ta Lòng ta sau trước mặn mà đinh ninh Mình đi, mình lại nhớ mình Nguồn bao nhiêu nước, nghĩa tình bấy nhiêu... Nhớ gì như nhớ người yêu Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nưong Nhớ từng bản khói cùng sưoưg Sớm khuya bếp lửa người thưoưg đi về. Nhớ từng rừng nứa bờ tre Ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê Tân Trào, Hồng Thái, mái đình, cây đa cây đa Tân Trào là noi làm lễ xuất quân tháng 12 - 1944 của Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân, tiền thân của Quân đội nhân dân Việt Nam ; đình Hồng Thái là noi họp Quốc dân Đại hội tháng 8 - 1945 thành lập Uỷ ban Dân tộc giải phóng và phát động cuộc Tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong cả nước Tân Trào, Hồng Thái đều thuộc huyện Son Dưong, tỉnh Tuyên Quang. Ngòi Thìa, sông Đáy, suối Lê những địa danh trong khu cân cứ Việt Bắc. voi đầy. Ta đi ta nhớ những ngày Mình đây ta đó, đắng cay ngọt bùi... Thương nhau, chia củ sắn lùi Bát cơm sẻ nửa, chăn sui Chăn sui chăn làm bằng vỏ cây sui sui là loài cây to, gỗ nhẹ, có vỏ dày và dai; người miền núi thường lấy vỏ cây sui đập mềm xốp ra làm chăn đắp. đắp cùng. Nhớ người mẹ nắng cháy lưng Địu con lên rẫy, bẻ từng bắp ngô. Nhớ sao lóp học i tờ Đồng khuya đuốc sáng những giờ liên hoan Nhớ sao ngày tháng cơ quan Gian nan đời vẫn ca vang núi đèo. Nhớ sao tiếng mõ rừng chiều Tiếng mõ rừng chiều tiếng mõ trâu buổi chiều trử về bản làng ở Việt Bắc, do chăn thả nên người ta đeo ở cổ mỗi con trâu một cál mõ bằng gỗ hoặc tre để cho dễ tìm. Chày đêm nện cối đều đều suối xa nhịp chày của cối giã gạo đặt bên suối, hoạt động bằng sức nước. Chày đêm nện cối đều đều suối xaí3... Ta về, mình có nhớ ta Ta về, ta nhớ những hoa cùng người. Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng. Ngày xuân mơ nở trắng rừng Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang. Ve kêu rừng phách Phách một loại cây thân gỗ, nở hoa vàng vào đầu mùa hè. đổ vàng Nhớ cô em gái hái măng một mình Rừng thu trăng rọi hoà bình Nhớ ai tiếng hát ân tình thuỷ chung. Nhớ khi giặc đến giặc lùng Rừng cây núi đấ ta cùng đánh Tây. Núi giăng thành luỹ sắt dày Rừng che bộ đội, rừng vây quân thù. Mênh mông bốn mặt sương mù Đất trời ta cả chiến khu một lòng. Ai về ai có nhớ không ? Ta về ta nhớ Phủ Thông, đèo Giàng' Phủ Thông, đèo Giàng những địa điểm ở Việt Bấc đã diễn ra các trận đánh hồi đầu cuộc kháng chiến chống Pháp. Sông Lô, phố Ràng trận sông Lô đánh tàu chiến Pháp trong chiến dịch Việt Bắc cuối năm 1947 và trận đánh đồn phố Ràng thuộc Yên Bái năm 1948. ’ Nhớ sông Lô, nhớ phố Ràng'21 Nhớ từ Cao - Lạng' Cao -Lạng Cao Bằng và Lạng Sơn; năm 1950, ta mở chiến dịch giải phóng biên giói Việt - Trung, cũng gọi là chiến dịch Cao - Lạng. ’, nhớ sang Nhị Hà' Nhị Hà tên gọi cũ của sông Hồng. ’... Những đường Việt Bắc của ta Đêm đêm rầm rập như là đất rung Quân đi điệp điệp trùng trùng Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan. Dân công đỏ đuốc từng đoàn Bước chân nát đá, muôn tàn lửa bay. Nghìn đêm thăm thẳm sương dày Đèn pha bật sáng như ngày mai lên. Tin vui chiến thắng trăm miền Hoà Bình, Tây Bắc, Điện Biên' Hoà Bình, Tây Bắc, Điện Biên tên những chiến dịch lớn trong những năm cuối của cuộc kháng chiến chống Pháp chiến dịch Hoà Bình năm 1951 ở tỉnh Hoà Bình, chiến dịch Tây Bắc năm 1952 giải phóng nhiều vùng rộng lớn ở các tỉnh Tây Bác, chiến dịch Điện Biên Phủ mùa xuân năm 1954. ’ vui về Vui từ Đồng Tháp Đồng Tháp Đồng Tháp Mười, khu căn cứ kháng chiến ở Nam Bộ. An Khê địa danh ở Tây Nguyên, nơi đầu năm 1954 bộ đội ta đánh thắng nhiều trận. , An Khêí2 Vui lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng Đèo De, núi Hồng nhùng địa danh trong căn cứ Việt Bắc, noi có các cơ quan của Trung ương Đảng và Chính phủ thời kì kháng chiến chống Pháp đèo De thuộc huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang; núi Hồng ở tỉnh Thái Nguyên. . Ai về ai có nhớ không ? Ngọn cờ đỏ thắm gió lồng cửa hang. Nắng trua rực rỡ sao vàng Trung ương, Chính phủ luận bấn việc công Điều quân chiến dịch Thu - đông Nông thôn phát động Phát động phát động nông dân giảm nộp tô cho địa chủ. , giao thông mở đường Giữ đê, phòng hạn, thu lương Gửi dao miền ngược, thêm trường các khu... Ở đâu u ám quân thù Nhìn lên Việt Bắc Cụ Hồ sáng soi Ở đâu đau đớn giống nòi Trông về Việt Bắc mà nuôi chí bền. Mười lãm năm ấy, ai quên Quê hương Cách mạng dựng nên Cộng hoà. Mình về mình lại nhớ ta Mái đình Hồng Thái, cây đa Tân Trào. [...1 10-1954 [Việt Bắc, NXB Văn học, Hà Nội, 1962 HƯỚNG DẨN HỌC BÀI Nêu hoàn cảnh sáng tác bài thơ và phân tích sắc thái tâm trạng, lối đối đáp của nhân vật trữ tình trong đoạn trích. Qua hồi tưởng của chủ thể trữ tình, vẻ đẹp của cảnh và người Việt Bắc hiện lên như thế nào ? Khung cảnh hùng tráng của Việt Bắc trong chiến đấu, vai trò của Việt Bắc trong cách mạng và kháng chiến đã được Tố Hữu khấc hoạ ra sao ? Nhận xét về hình thức nghệ thuật đậm đà tính dân tộc trong đoạn trích. f GHI N HỚ Việt Bắc là .khúc hùng ca và cũng là khúc tình ca về cách mạng, về cuộc kháng chiến và con người kháng chiến. Thế thơ lục bát, kiểu kết cấu đối đáp, ị ngôn ngữ đậm' sắc thái dân gian - tất cả đã góp phần khắc sâu lời nhắn nhú cúa Tố Hữu Hãy nhớ mãi và phát huy truyền thống quý báu anh hùng bất khuất, ân nghĩa thuỷ chung cúa cách mạng, của con người Việt Nam. LUYỆN TẬP Nêu rõ nét tài hoa của Tố Hữu trong việc sử dụng cặp đại từ xưng hô ta - mình trong bài thơ. Chọn trong đoạn trích hai đoạn tiêu biểu Một đoạn về vẻ đẹp của cảnh và người Việt Bắc. Một đoạn về khung cảnh hùng tráng của Việt Bắc trong kháng chiến. Phân tích một trong hai đoạn đó. Home » stories » Sách Giáo Khoa Ngữ Văn Lớp 12 Tập 1 Cơ Bản – Việt Bắc Tố Hữu – Phần 1 Tác giả 10228 Views 0 Sách Giáo Khoa Ngữ Văn Lớp 12 Tập 1 Cơ Bản – Việt Bắc Tố Hữu – Phần 1 Tác giả ⬅ Chương Trước Chương Tiếp ➡ Sách Giáo Khoa Ngữ Văn Lớp 12 Tập 1 Cơ Bản Việt Bắc Tố Hữu – Phần 1 Tác giả Chương trước Chương tiếp Sách Luyện Thi Toán Sách Luyện Thi Vật Lý Sách Luyện Thi Hóa Học Sách Luyện Thi Sinh Học Sách Luyện Thi Tiếng Anh Sách Luyện Thi Ngữ Văn Sách Luyện Thi Địa Lý Sách Luyện Thi Lịch Sử Sách Luyện Thi Giáo Dục Công Dân Sách Giáo Khoa Lớp 12 Sách Giải Bài Tập Lớp 12 Văn Mẫu Lớp 12 Sách Giáo Viên Lớp 12 SÁCH LỚP 12 XEM NHIỀU Lớp 12 Sách Giáo Khoa Ngữ Văn Lớp 12 Tập 1 Cơ Bản Sách Giáo Khoa Ngữ Văn Lớp 12 Tập 1 Cơ Bản - Nhiều Tác Giả Lớp 12 Sách Giáo Khoa Tin Học 12 Sách Giáo Khoa Tin Học 12 - Nhiều Tác Giả Lớp 12 Sách Giáo Khoa Tiếng Anh 12 Cơ Bản Sách Giáo Khoa Tiếng Anh 12 Cơ Bản - Nhiều Tác Giả Lớp 12 Sách Giáo Khoa Ngữ Văn Lớp 12 Tập 2 Cơ Bản Sách Giáo Khoa Ngữ Văn Lớp 12 Tập 2 Cơ Bản - Nhiều Tác Giả Show next STORY LỚP 12 XEM NHIỀU​ Lớp 12 Vợ nhặt Sách Giáo Khoa Ngữ Văn Lớp 12 Tập 2 Nâng Cao - Vợ nhặt Lớp 12 Sách Giáo Khoa Ngữ Văn Lớp 12 Tập 2 Cơ Bản – Vợ chồng A Phủ Sách Giáo Khoa Ngữ Văn Lớp 12 Tập 2 Cơ Bản - Vợ chồng A Phủ Lớp 12 Sách Giáo Khoa Ngữ Văn Lớp 12 Tập 2 Cơ Bản – Chiếc thuyền ngoài xa Sách Giáo Khoa Ngữ Văn Lớp 12 Tập 2 Cơ Bản - Chiếc thuyền ngoài xa Lớp 12 Sách Giáo Khoa Lịch Sử Lớp 12 Cơ Bản – Bài 1 Sự hình thành trật tự thế giới mới sau chiến tranh thế giới thứ hai 1945 – 1949 Sách Giáo Khoa Lịch Sử Lớp 12 Cơ Bản - Bài 1 Sự hình thành trật tự thế giới mới sau ... Show next We will be happy to hear your thoughts Leave a reply Save my name, email, and website in this browser for the next time I comment. Trang trước Trang sau Trang trước Trang sau Giới thiệu Năm xuất bản Loại sách Sách giáo khoa Đọc toàn màn hình Tải sách Thông tin Bản quyền Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam Năm xuất bản Số trang 257 trang Nguồn Hành trang số - NXB Giáo dục Tác giả Gợi ý cho bạn Ngữ văn 12 - Tập hai 217 trang Ngữ văn 12 - Tập một 225 trang Ngữ văn 12 - Tập một - Nâng cao 257 trang Ngữ văn 12 - Tập hai - Nâng cao 226 trang Sách scan Lớp 12 Hóa học 12 210 trang Hình học 12 113 trang Lịch sử 12 226 trang Ngữ văn 12 - Tập hai 217 trang Địa lí 12 210 trang Công nghệ 12 122 trang Giải tích 12 160 trang Sinh học 12 162 trang Giáo dục công dân 12 120 trang Giáo dục quốc phòng 12 105 trang Ngữ văn 12 - Tập một 225 trang Vật lí 12 234 trang Giải tích 12 - Nâng cao 231 trang Hình học 12 - Nâng cao 145 trang Ngữ văn 12 - Tập một - Nâng cao 257 trang Ngữ văn 12 - Tập hai - Nâng cao 226 trang Lịch sử 12 - Nâng cao 299 trang Địa lí 12 - Nâng cao 258 trang Sinh học 12 - Nâng cao 279 trang Vật lí 12 - Nâng cao 330 trang Hóa học 12 - Nâng cao 282 trang Tin học 12 0 trang VIỆT BÃC Trích KẾT QUẢ CẦN ĐẠT Nắm được những nét chính trong đường đời, đường cách mạng, đường thơ của Tố Hữu. Hiểu rõ nét nối bật trong phong cách thơ Tố Hữu là sự hoà quyện giữa nội dung trữ tình chính trị và nghệ thuật biếu hiện đậm đà tính dân tộc. Cảm nhận được một thời cách mạng và kháng chiến gian khổ mà anh hùng, nhất là nghĩa tình gắn bó thắm thiết của những người kháng chiến với Việt Bắc, với nhân dân, đất nước. Thấy rõ nội dung bài thơ được thể hiện bằng hình thức nghệ thuật đậm tính dân tộc, làm dạt dào thêm tình yêu quê hương đất nước trong tâm hồn mỗi người Việt Nam. PHẦN MỘT 5 TÁC GIẢ - VÀI NÉT VỀ TIỂU SỬ Tố Hữu 1920 - 2002 tên khai sinh là Nguyễn Kim Thành, quê ở làng Phù Lai, nay thuộc xã Quảng Thọ, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên - Huế. ông thân sinh Tố Hữu là một nhà nho nghèo, bà mẹ nhà thơ cũng là con một nhà nho, cả hai nguời đã truyền cho con tình yêu tha thiết với văn học dân gian. Năm 12 tuổi, Tố Hữu mồ côi mẹ, một năm sau lại xa gia đình vào học Truờng Quốc học Huế. Buớc vào tuổi thanh niên,-Tố Hữu tham gia phong trào đấu tranh cách mạng và trở thành nguời lãnh đạo chủ chốt của Đoàn thanh niên Dân chủ ở Huế, rồi đuợc kết nạp vào Đảng Cộng sản Đông Duơng. Tố Hữu Cuối tháng 4 - 1939, Tố Hũu bị thực dân Pháp bắt giam vào nhà lao Thừa Thiên, rồi lần lượt bị giam giữ trong nhiều nhà tù ở các tỉnh miền Trung và Tây Nguyên. Tháng 3 - 1942, Tố Hữu vượt ngục Đắc Lay Kon Turn, tìm ra Thanh Hoá, bắt liên lạc với tổ chức cách mạng, tiếp tục hoạt động. Trong Cách mạng tháng Tám năm 1945, Tố Hữu là Chủ tịch Uỷ ban khởi nghĩa ở Huế. Kháng chiến toàn quốc bùng nổ, Tố Hữu công tác ở Thanh Hoá rồi lên Việt Bắc đặc trách về văn hoá vãn nghệ ở cơ quan Trung ương Đảng. Trong hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, đế quốc Mĩ và cho đến năm 1986, Tố Hữu liên tục giữ những cương vị trọng yếu trong bộ máy lãnh đạo của Đảng và Nhà nước từng là Uỷ viên Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Việt Nam, Bí thư Trung ương Đảng, Phó Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng. Năm 1996, ông được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật. - ĐƯỜNG CÁCH MẠNG, ĐƯỜNG THƠ Tố Hữu là một trong những lá cờ đầu của nền văn nghệ cách mạng Việt Nam. Các chặng đường thơ của Tố Hữu luôn gắn bó và phản ánh chân thật những chặng đường cách mạng đầy gian khổ hi sinh nhưng cũng nhiều thắng lợi vinh quang của dân tộc, đồng thời cũng là những chặng đường vận động trong quan điểm tư tưởng và bản lĩnh nghệ thuật của chính nhà thơ. Tập thơ Từ ấy 1937 - 1946 là chặng đường đầu tiên của đời thơ Tố Hữu, đánh dấu bước trưởng thành của người thanh niên quyết tâm đi theo ngọn cờ của Đảng. Tập thơ chia làm 3 phần. Máu lửa gồm những bài sáng tác trong thời kì Mặt trận Dân chủ, là tâm sự của người thanh niên đang “băn khoăn đi kiếm lẽ yêu đời”. Nhà thơ cảm thông sâu sắc với cuộc sống cơ cực của những người nghèo khổ trong xã hội lão đầy tớ, chị vú em, cô gái giang hồ, những em bé mồ côi, đi ở, hát dạo,..., đồng thời khơi dậy ở họ ý chí đấu tranh và niềm tin vào tương lai. Xiềng xích gồm những bài sárig tác trong các nhà lao lớn ở Trung Bộ và Tây Nguyên. Đó là tâm tư của một người trẻ tuổi tha thiết yêu đời và khao khát tự do, là ý chí kiên cường của người chiến sĩ quyết tâm tiếp tục cuộc chiến đấu ngay trong nhà tù. Giải phóng gồm những bài sáng tác từ khi Tố Hữu vượt ngục đến những ngày đầu giải phóng vĩ đại của toàn dân tộc. Nhà thơ nồng nhiệt ca ngợi thắng lợi của cách mạng, nền độc lập, tự do của Tổ quốc, khẳng định niềm tin tưởng vững chắc của nhân dân vào chế độ mới. Tập thơ Việt Bắc 1946 - 1954 là tiếng ca hùng tráng, thiết tha về cuộc kháng chiến chống Pháp và những con người kháng chiến. Họ là những người lao động rất bình thường và cũng rất anh hùng. Với tấm lòng yêu thương thắm thiết và cảm phục sâu xa, Tố Hữu đã miêu tả và ca ngợi anh vệ quốc quân, bà mẹ nông dân, chị phụ nữ, em liên lạc,... Nhà thơ ca ngợi Đảng và Bác Hồ đã khơi nguồn và phát huy sức mạnh của quân dân ta để đánh thắng kẻ thù. Nhiều tình cảm lớn được thể hiện sâu đậm tình quân dân “cá nước”, tiền tuyến với hậu phương, miền xuôi vói miền ngược, cán bộ với quần chúng, nhân dân với lãnh tụ, tình yêu thiên nhiên, yêu đất nước, tình cảm quốc tế vô sản,... Tập thơ kết thúc bằng những bài hùng ca vang dội phản ánh khí thế chiến thắng hào hùng, biết bao tình cảm bồi hồi, xúc động của dân tộc trong những giờ phút lịch sử. Bước vào giai đoạn cách mạng mới, tập thơ Gió lộng 1955 - 1961 dạt dào bao nguồn cảm hứng lớn lao. Nhà thơ hướng về quá khứ để thấm thìa những nỗi đau khổ của cha ông, công lao của những thế hệ đi trước mở đường, từ đó ghi sâu ân tình của cách mạng. Qua sự cảm nhận của Tố Hữu, cuộc sống mới trên miền Bắc thực sự là một ngày hội lớn, nhìn vào đâu cũng thấy tràn đầy sức sống và niềm vui. Đất nước đau nỗi đau chia cắt, thơ Tố Hữu là tình cảm thiết tha, sâu nặng với miền Nam ruột thịt. Đó là nỗi nhớ thương quê hương da diết, tiếng thét căm hận ngút tròi, lời ngợi ca những con người kiên trung, bất khuất, niềm tin không gì lay chuyển được vào ngày mai thắng lọi, thống nhất non sông. Hai tập thơ Ra trận 1962 - 1971, Máu và hoa 1972 - 1977 âm vang khí thế quyết liệt của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước và niềm vui toàn thắng. Ra trận là bản anh hùng ca về “Miền Nam trong lửa đạn sáng ngời” với bao hình ảnh tiêu biểu cho dũng khí kiên cường của dân tộc anh giải phóng quân “con người đẹp nhất”, người thợ điện “Dáng hiên ngang vẫn ngẩng cao đầu”, những “em thơ cũng hoá anh hùng”, bà mẹ “Một tay lái chiếc đò ngang”, anh công nhân “lấp hố bom mà dựng lò cao”, cô dân quân “vai súng tay cày”,... Máu và hoa ghi lại một chặng đường cách mạng đầy gian khổ, hi sinh, khẳng định niềm tin sâu sắc vào sức mạnh tiềm tàng của xứ sở quê hương, cũng như của mỗi con người Việt Nam mới, biểu hiện niềm tự hào và niềm vui phơi phới khi “toàn thắng về ta”. Một tiếng đờn 1992 và Ta với ta 1999 là hai tập thơ đánh dấu bước chuyển biến mới trong thơ Tố Hữu. Dòng chảy sôi động của cuộc sống đời thường với bao vui buồn, được mất, sướng khổ, mừng lo khơi gợi trong tâm hồn nhà thơ nhiều cảm xúc suy tư. Tố Hữu tìm đến những chiêm nghiệm mang tính phổ quát về cuộc đời và con người. Vượt lên bao biến động thăng , trầm, thơ Tố Hữu vẫn kiên định niềm tin vào lí tưởng và con đường cách mạng, tin vào chữ nhăn luôn toả sáng ở mỗi hồn người. - PHONG CÁCH THƠ TỐ Hữu về nội dung, thơ Tố Hữu mang tính chất trữ tình chính trị rất sâu sắc. Hồn thơ Tố Hữu luôn hướng tới cái ta chung với lẽ sống lớn, tình cảm lớn, niềm vui lớn của con người cách mạng, của cả dân tộc. Ngay từ đầu, cái tôi trữ tình trong thơ Tố Hữu đã là cái tôi chiến sĩ, càng về sau càng xác định rõ là cái tôi nhân danh Đảng, nhân danh cộng đồng dân tộc. Với cái tôi trữ tình ngày càng có ý nghĩa khái quát rộng lớn hơn như thế, lẽ sống cũng có sự vận động. Nếu ở tập Tự ấy, Tố Hữu khẳng định lí tưởng đẹp nhất của mỗi người lúc đó. là dũng cảm dấn thân vào con đường cách mạng giải phóng dân tộc thì từ tập Việt Bắc trở đi, nhà thơ nhấn mạnh mục đích cao cả của đời người là phấn đấu vì cuộc sống tươi đẹp của dân tộc và cũng “Vì thiêng liêng giá trị Con Người - Vì muôn đời hoa lá xanh tươi” {Bài ca xuân 68. Thơ Tố Hữu không đi sâu vào cuộc sống và những tình cảm riêng tư mà tập trung thể hiện những tình cảm lớn, mang tính chất tiêu biểu, phổ biến của con người cách mạng đó là tình yêu lí tưởng {Từ ấy, tình cảm kính yêu lãnh tụ {Sáng tháng Năm, tình cảm đồng bào đồng chí, tình quân dân {Cá nước, tình cảm quốc tế vô sản {Em bé Triều Tiên,... Niềm vui trong thơ Tố Hữu không nhỏ bé, tầm thường mà là niềm vui lớn ; sôi nổi, hân hoan nhất và cũng rực rỡ, tươi sáng nhất là những vần thơ về chiến thắng {Huế tháng Tám, Hoan hô chiến sĩ Điện Biên, Toàn thắng về tá. Thơ Tố Hữu mang đậm tính sử thi, coi những sự kiện chính trị lớn của đất nước là đối tượng thể hiện chủ yếu, luôn đề cập đến những vấn đề có ý nghĩa lịch sử và có tính chất toàn dân. Nhà thơ ít chú ý tới những diễn biến bình thường của đời sống mà thường tập trung khắc hoạ những bối cảnh rộng lớn, những biến cố'quan trọng tác động mạnh mẽ đến vận mệnh dân tộc - đó là cảnh xây dựng đất nước thật vĩ đại, hào hùng {Bài ca mùa xuân 1961, cảnh cả nước lên đường ra trận chiến đấu vì độc lập, tự do {Chào xuân 67. Cảm hứng chủ đạo trong thơ Tố Hữu là cảm hứng lịch sử - dân tộc, chứ không phải cảm hứng thế sự - đời tư; nổi bật trong thơ Tố Hữu là vấn đề vận mệnh cộng đồng, chứ không phải vấn đề số phận cá nhân. Điều đó đã dẫn tới con người trong thơ Tố Hữu là con người của sự nghiệp chung với những cố gắng phi thường, các nhân vật trữ tình thường mang phẩm chất tiêu biểu cho dân tộc, thậm chí mang tầm vóc lịch sử và thời đại - đó là anh vệ quốc quân trong bài Lên Tây Bắc, anh giải phóng quân trong bài Tiếng hát sang xuân, anh Nguyễn Văn Trỗi trong bài Hãy nhớ lấy lời tôi hay chị Trần Thị Lý trong bài Người con gái Việt Nam,... Đáng chú ý là những tư tưởng, tình cảm lớn của con người, những vấn đề lớn lao của đời sống đã được Tố Hữu thế hiện qua giọng thơ mang tính chất tâm tình rất tự nhiên, đằm thắm, chân thành. Nhà thơ đặc biệt rung động với đời sống cách mạng, với nghĩa tình cách mạng cho nên thường hướng về đồng bào, đồng chí mà trò chuyện, nhắn nhủ, tâm sự Ta vói mình, mình với ta Lòng ta sau trước mặn mà đinh ninh !\'ệí Bắc Nhưng không chỉ ở lời xưng hô mà “tình thương mến đặc biệt trong thơ Tố Hữu là sự cảm hoà với người với cảnh... một thứ nhạc tâm tình riêng bàng bạc thấm lấy các câu thơ” Xuân Diệu11’. Những lời tâm tình đó có cội nguồn từ “chất Huế” của hồn thơ Tố Hữu, từ qùan niệm của ông về mối giao cảm giữa nhà thơ và người đọc thơ “Thơ là chuyện đồng điệu, nó là tiếng nói của một người đến với những người nào đó có sự cảm thôhg chung dựa trên cơ sở đồng ý đồng tình...” Xuân Diệu, Tố Hĩm với chúng tôi. Lời nói đầu cuốn "Máu và hoa", con đường của nhà thơ Tố Hữu tiếng Pháp, Liên hiệp các nhà xuất bản, Pa-ri, 1975, bản dịch in ữên báo Văn nghệ, ngày 6 - 3 -1976. Tố Hữu, Trả lời phỏng vấn, tạp chí Văn nghệ, số 48, tháng 5 - 1961. . Nghệ thuật biểu hiện trong thơ Tố Hữu mang tính dân tộc rất đậm đà. về thể thơ, Tố Hữu có tiếp thu những tinh hoa của phong trào Thơ mói, của thơ ca thế giới cổ điển và hiện đại, nhưng ông đặc biệt thành công khi vận dụng những thể thơ truyền thống của dân tộc. Những bài thơ lục bát như Khi con tu hú, Việt Bắc, Bầm oí, Kính gửi cụ Nguyễn Du,... mang cả sắc thái lục bát ca dao và lục bát cổ điển, dạt dào những âm hưởng nghĩa tình của hồn thơ dân tộc. Những bài thơ theo thể thất ngôn như Quê mẹ, Mẹ "Tom, Bác ơi !, Theo chân Bác,... trang trọng nhưng không khuôn sáo, trái lại, hơi thơ rất liền mạch, tự nhiên, diễn tả được hiện thực đa dạng và nhiều trạng thái cảm xúc khác nhau. về ngôn ngữ, Tố Hữu không chú ý sáng tạo những từ mói, cách diễn đạt mới mà ông thường sử dụng những từ ngữ và cách nói quen thuộc vói dân tộc. Đặc biệt, thơ Tố Hữu đã phát huy cao độ tính nhạc phong phú của tiếng Việt, nhà thơ sử dụng rất tài tình các từ láy, các thanh điệu, các vần thơ Em ơi Ba Lan mùa tuyết tan Đường bạch dưong sương trắng nắng tràn . [Em ơi... Ba Lan... Thác, bao nhiêu thác, cũng qua Thênh thênh là chiếc thuyền ta trên đời. [Nước non ngàn dặm - KẾT LUẬN Tố Hữu từng nhận xét “Thơ là tấm gương của tâm hồn” Tố Hữu, Trả lời phỏng vấn, Tlđd. . Thực tế cho thấy thơ Tố Hữu đã là tấm gương trong sáng phản chiếu tâm hồn một người chiến sĩ cách mạng suốt đời phấn đấu hi sinh vì tương lai tươi đẹp của dân tộc, cuộc sống hạnh phúc của con người, đấy cũng là tấm gương phản chiếu tâm hồn dân tộc, đời sống dân tộc trên con đường lớn của cách mạng. Nói cách khác, thơ Tố Hữu là bằng chứng sinh động về sự kết họp hài hoà hai yếu tố cách mạng và dân tộc trong sáng tạo nghệ thuật, sáng tạo thi ca. Qua phong cách thơ Tố Hữu, có thể thấy một thành tựu xuất sắc của thơ cả cách mạng, một nền thơ luôn coi vận mệnh của dân tộc là lẽ sống lớn nhất. HUỚNG DÁN HỌC BÀI Nêu những nét lớn trong cuộc đời Tố Hữu. Những chặng đường thơ Tố Hữu gắn bó như thế nào với những chặng đường cách mạng của bản thân nhà thơ, với những giai đoạn phát triển của cách mạng Việt Nam ? Tại sao nói thơ Tố Hữu mang tính chất trữ tình chính trị ? Tính dân tộc trong hình thức nghệ thuật thớ Tố Hữu biểu hiện ở những điểm cơ bản nào ? f GHI N HỚ Đường đời, đường thơ Tố Hữu luôn song hành cùng con đường cách mạng của cả dân tộc. Với những tác phẩm giàu chất trữ tình chính trị và đậm đà tính dân tộc, Tố Hữu là một trong những nhà thơ xuất sắc nhất của thơ ca Việt Nam hiện đại. LUYỆN TẬP Chọn một bài thơ của Tố Hữu mà anh chị yêu thích nhất. Phân tích cả bài hoặc một đoạn trong bài thơ đó. Xuân Diệu viết “Tố Hữu đã đưa thơ chính trị lên đến trình độ là thơ rất đỗi trữ tình” TốHữu với chúng tôi, Tlđd. Anh chị hiểu nhận xét đó như thế nào ?

việt bắc sách giáo khoa 12